Tai xỉu md5 - Sic Bo trực tuyến có thể được đổi thành tiền thật

Hoạt động hệ dự phòng

AN GIANG: Tình hình phòng, chống dịch bệnh COVID-19 ngày 15/02/2021

Tính đến 16 giờ 00 phút, ngày 15/02/2021, Việt Nam ghi nhận 2.229 trường hợp nhiễm COVID-19, đã có 1.532 người khỏi bệnh, tử vong 35 trường hợp.

covid1

 

Tại An Giang:

  1. Ngày 15/02/221: Có97 trường hợp đi từ vùng có dịch về địa phương. Trong đó, có 02 trường hợp cách ly tập trung (01 trường hợp về từ TP. HCM; 01 trường hợp về từ Campuchia); 95 trường hợp cách ly tại nhà (94 trường hợp từ TP. HCM về; 01 trường hợp từ Bình Dương về).
  2. Luỹ kế: Có 138 trường hợp cách ly tập trung hiện còn quản lý. Trong đó, tiếp nhận mới 02 trường hợp. Tình trạng sức khỏe hiện tại bình thường. Có01 trường hợp hết thời gian cách ly tập trung. Lũy kế số trường hợp cách ly tập trung đã qua 14 ngày là 7.823 trường hợp.Có 1.173 trường hợp cách ly tại nhà, nơi cư trú hiện còn quản lý. Trong đó, tiếp nhận mới 95 trường hợp. Tình trạng sức khỏe hiện tại bình thường. Có 49 trường hợp hết thời gian cách ly tại nhà, nơi cư trú. Lũy kế số trường hợp cách ly tại nhà, nơi lưu trú đã qua 14 ngày là 3.441 trường hợp.
  3. Tính đến nay có 13.120mẫu đã được xét nghiệm, tất cả đều âm tính.
  4. Các Đồn Biên phòng phối hợp với lực lượng kiểm dịch y tế quốc tế, y tế địa phương thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm soát chặt chẽ dịch tại cửa khẩu và trên biên giới. Tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại các đường mòn, kênh rạch, bến đò ngang.
  5. Ngày 15/02/2021, Công an tỉnh đăng ký quản lý tạm trú tổng số 11 người (Trung Quốc 01, Pháp 01, Anh 02, Nhật Bản 02, Hàn Quốc 4, Đài Loan 01)giảm 14 trường hợp so với ngày 14/02/2021. Hiện số người nước ngoài đang tạm trú trên địa bàn là 344/363, giảm 19 trường hợp so với ngày 14/02/2021, đến từ 26 Quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó NNN: Úc 16, Bỉ 01, Canada 04, Thụy Sĩ 01, Trung Quốc 48, Đức 04, Anh 04, Pháp 06, Indonesia 01, Ấn Độ 02, Nhật Bản 13, Kê-ni-a 01, Campuchia 27, Hàn Quốc 32, Lào 05, Mianma 01, Malaysia 19, Nigieria 01, Hà Lan 03, Philippines 08, Singapore 07, Thụy Điển 02, Thái Lan 39, Đài Loan 38, Mỹ 60, Nam Phi 01. Chưa phát hiện vấn đề phức tạp liên quan dịch bệnh.
  6. Biên phòng tỉnh nắm được 03trường hợp nhập cảnh trái phép qua Cửa khẩu Tịnh Biên và đã đưa đi cách ly tập trung theo quy định của Bộ y tế về công tác phòng chống dịch COVID -19.

Trong ngày 15/02/2021, các đồn Biên phòng bàn giao 03 trường hợp cho Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID -19 các địa phương đưa đi cách ly tập trung: Nhập cảnh trái phép qua ĐBPCKQT Tịnh Biên 03 người. Tính từ ngày 18/3/2020 đến 15/02/2021, các đơn vị đã phối hợp bàn giao cho Ban chỉ đạo các huyện, thị xã Biên giới đưa vào cách ly tập trung 4.625 người (trong đó có 4.409 người hết cách ly, còn 216 người đang cách ly).

  1. Tổ chức 136 tổ/931 đ/c chốt chặn, kiểm soát cố định và kiểm soát lưu động trên biên giới, Khu vực biên giới. Trong đó lực lượng Biên phòng độc lập 14 tổ/77 đ/c tham gia; kết hợp các lực lượng tổ chức 187 tổ/1.429 đ/c (Biên phòng 592 đ/c, lực lượng khác 837 đ/c) để ngăn chặn người xuất, nhập cảnh trái phép qua biên giới và phòng, chống dịch COVID -19.
  2. Diễn biến dịch COVID-19 trên thế giới còn phức tạp, càng gần Tết Nguyên đán người dân Việt Nam từ Campuchia di cư về nước qua đường biên giới của các huyện giáp Campuchia. Hơn nữa, hiện nay tình hình người dân từ các tỉnh khác về địa phương ăn Tết Nguyên đán rất nhiều. Do đó, nguy cơ dịch bệnh lây lan vào tỉnh ta, có thể xảy ra dịch bất kỳ lúc nào. Ban Chỉ đạo tỉnh yêu cầu các địa phương cần nắm chắc, theo dõi sát các trường hợp về từ vùng dịch, có giải pháp cách ly phù hợp và đúng quy định, các cơ quan chức năng phối hợp với chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ tại địa phương tại các nhà trọ, cơ sở lưu trú, tăng cường lực lượng thường xuyên kiểm tra tuyến biên giới không để xảy ra tình trạng nhập cảnh trái phép. Tuyên truyền cho người dân nâng cao ý thức về phòng chống dịch bệnh và phát hiện, tố giác các đối tượng vượt biên và vận chuyển người vượt biên trái phép, đồng thời khuyến cáo người dân thực hiện 5K theo hướng dẫn của Bộ Y tế; Tăng cường kiểm soát các khu cách ly tập trung, không để xảy ra tình trạng người trốn khỏi khu cách ly.

//angiang.gov.vn/wps/portal/Home/home/xem-chi-tiet/tinh-hinh-phong-chong-dich-benh-covid-19-15022021

CÔNG TÁC Y TẾ & PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2019

Phần I

                           KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2018                     

        Năm 2018, năm thứ ba thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 – 2020, Trung tâm y tế đã tập trung triển khai thực hiện hoàn thành cơ bản các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 với kết quả như sau:  

  1. Kết quả thực hiện:
  2. Nguồn lực:

1.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng và phương tiện phục vụ:

Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sau khi tiến hành các bước sáp nhập BVĐK huyện và Trung tâm y tế huyện thành một đơn vị 02 chức năng là Trung tâm y tế huyện Tịnh Biên ( thực hiện Hệ điều trị và Hệ dự phòng ) đến nay tương đối ổn định về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ. Phần lớn các khoa phòng đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích phòng bệnh và khoảng cách giữa hai giường bệnh với nhau. Các phương tiện phục vụ người bệnh. Môi trường thoáng mát và diện tích cây xanh đảm bảo đúng quy định;

Đã chuyển công năng Căntin bệnh viện thành kho lẽ, kho chẳn cho khoa dược, chuyển Phòng khám OPC, phòng khám sản - phụ khoa vào khoa khám bệnh và xây dựng mới nhà thuốc bệnh viện. PKKV Tịnh Biên và 02 TYT An Nông, Tân Lợi và Văn Giáo đã xây dựng mới hoàn thành và đưa vào sử dụng;

Đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động ổn định Khoa KSBT và HIV/AIDS;

Đã sắp xếp bố trí lại thêm 03 phòng khám tại Khoa khám bệnh nhằm tăng cường bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh cho thông tuyến BHYT tuyến huyện theo Luật BHYT mới; 

Đã thực hiện di dời xong tạm thời Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình sang khu hành chính TTYT hoạt động ổn định. Mượn tạm cơ sở vật chất Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình đang sữa chữa để cho hoạt động Phòng khám sức khỏe cán bộ.

Đã xây dựng di dời nhà bảo vệ, nhà xe, hàng rào, và Căntin mới hoàn thành;

Hệ thống bắt số tự động qua phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS đang vận hành tốt giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân tại khoa khám bệnh và khoa Nội tổng hợp;

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh bằng phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS mới đang vận hành tương đối ổn định tại bệnh viện, 02 PKĐKKV và 11 TYT làm giảm tối thiểu thời gian khám chữa bệnh của nhân dân, đã lắp đặt hệ thống quét mã thẻ BHYT tự động cho 02 PKKV vận hành hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;

Khoa CSSKSS và các Trạm Y tế đang triển khai thực hiện phần mềm quản lý tiêm chủng mở rộng đang vận hành tương đối ổn định.

1.2. Trang thiết bị và vật tư y tế:

Trong năm đã chủ động sửa chữa, nâng cấp một số phương tiện, thiết bị từ nguồn ngân sách để sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Các khoa phòng sử dụng và bảo quản tốt hiệu quả các trang thiết bị hiện có để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và chuyển các TTBYT từ TTYT ( cũ ), các Trạm y tế không sử dụng và sử dụng không hiệu quả về khối điều trị tại TTYT để sử dụng đạt hiệu quả hơn.

1.3. Tổ chức nhân lực và trình độ cán bộ:

Tổng số CBVC có 314 CBVC: Biên chế 276, hợp đồng NĐ68: 05, hợp đồng ngoài biên chế 32, Hợp đồng khoán việc 01, 139 đảng viên, 169 nữ; 41 dân tộc khmer, 01 Chăm, 01 Hoa. Trong đó Bác sĩ 52 (CKII: 01, CKI 21), Dược đại học 08 (CKI: 02), Đại học khác 30, trung cấp 199, sơ cấp 01, nhân viên khác 24.

  1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TTYT:

2.1. Khám chữa bệnh: ( Tại TTYT )

Tổng số lần khám chung: 380.635 lần, đạt 207,77% so với CT năm 2018. Trong đó số lần khám bệnh: 371.341 (Bệnh viện: 306.352, đạt 250,83%; Chi Lăng: 44.968 đạt 153,41%; Tịnh Biên: 20.021 đạt 68,30%) ; khám sức khỏe: 9.094; khám ngoại viện: 200 Bình quân số lần khám chung/người/năm là 3,13 lần;

Tổng số lượt người khám bệnh: 218.361 (tây y: 187.089, đông y: 31.272), trong đó tại bệnh viện: 167.316 (tây y: 138.384, đông y: 28.932); Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 36.114 (tây y: 34.165, đông y: 1.949), Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 14.931  (tây y: 14.540, đông y: 391);

Tổng số bệnh nhân nội trú tại bệnh viện: 9.411, đạt 117,64%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 529, đạt 40,69% và Tịnh Biên: 296, đạt 22,77% so với CT năm 2018;

Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện: 167 đạt 24,20%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 118 đạt 29,50% và Tịnh Biên: 00, đạt 00%;

Tổng số bệnh nhân khỏi bệnh xuất viện (nội trú + ngoại trú) tại bệnh viện: 3.578 chiếm 37,44 %; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 608 chiếm 91,84% và Tịnh Biên: 69 chiếm 23,31%.

Tổng số bệnh nhân nặng xin về: tại bệnh viện: 60 chiếm 0,63%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 01 chiếm 0,15% và Tịnh Biên: 01 chiếm 0,34%

Tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú được chuyển viện lên tuyến trên điều trị tiếp là: tại bệnh viện: 954 chiếm 10,14%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 34 chiếm 6,43% và Tịnh Biên: 75 chiếm 25,34 %. Tổng số bệnh nhân tử vong: tại bệnh viện 02 ca chiếm 0,02%;

Số ngày điều trị nội trú trung bình tại bệnh viện: 4,47 ngày; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 3,52 ngày và Tịnh Biên : 3,57 ngày (CT năm 2018: <5 ngày);

Công suất SDGB nội trú tại bệnh viện đạt 95,77% (CT năm 2018 > 95%); Phòng khám ĐKKV Chi lăng 26,25%, Tịnh Biên 14,49  % (CT năm 2018 > 90%);

Khám chữa bệnh: ( Tại  các Trạm Y tế có File Excel đính kèm )

          Hoạt động tại khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - TTYT:

Số TT

Nội dung

Bệnh viện

Chi Lăng

Tịnh Biên

1

Số lần người khám phụ khoa

1.828

461

237

2

Số lần người chữa phụ khoa

512

121

45

 

Trong đó nhiễm khuẩn đường sinh sản

512

121

45

3

Số cặp vợ chồng vô sinh được khám chữa bệnh

0

0

0

4

Số có thai được theo dõi tại bệnh viện

75

53

06

5

Số người khám thai

766

93

83

6

Số lần khám thai

1.750

166

144

7

Số người sinh tại bệnh viện

635

21

04

8

Số trường hợp đẻ khó

12

0

0

 

Trong đó phẫu thuật lấy thai

04

0

0

9

Số sản phụ tử vong do chữa đẻ và 42 ngày sau chấm dứt thai nghén

0

0

0

10

Số sẩy thai tự nhiên

09

0

0

11

Số sơ sinh đẻ ra sống

634

21

04

12

Số thai chết lưu

0

02

0

13

Số sơ sinh tử vong

01

0

0

 

Trong đó tử vong khi sinh

0

0

0

14

Số Sơ sinh nặng dưới 2.500 gram

25

0

0

15

Số người đặt vòng

09

19

08

16

Số người đình sản

08

0

0

 

Trong đó đình sản nam

0

0

0

17

Nạo thai

0

0

0

18

Hút điều hòa kinh nguyệt

19

0

0

Tại các TYT xã, thị trấn ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

        Tình hình dịch bệnh và tai nạn thương tích: ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

Kết hợp BHXH huyện triển khai thực hiện tốt khám chữa bệnh BHYT từ tuyến huyện đến tận các xã, thị trấn.

Số bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú ( Fhi ): ( Số liệu trên File Excel đính kèm chương trình Phòng chống HIV/AIDS của khoa KSBT và HIV/AIDS )  

2.2. Đào tạo, huấn luyện :

          Hội đồng đào tạo bệnh viện đã phê duyệt kế hoạch đào tạo năm 2018 nhằm nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân với số cán bộ viên chức đang học tập gồm: 16 cán bộ trong đó: CKII: 01, CKI: 03, chuyên tu BS: 08, Cử nhân ĐD: 04;

          Tổ chức bình bệnh án định kỳ mỗi tháng, bình phiếu chăm sóc điều dưỡng, triển khai ứng dụng KHKT của năm 2017 và phân bổ chỉ tiêu cho tất cả các đơn vị trực thuộc TTYT, triển khai kế hoạch hoạt động cụ thể và mục tiêu chất lượng tổng thể của toàn TTYT năm 2018; Họp tuyến định kỳ mỗi tháng với tất cả các đơn vị và TYT.

          2.3 Nghiên cứu khoa học: Triển khai kế hoạch và chỉ tiêu cho các đơn vị thực hiện đăng ký các đề tài NCKH và kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới năm 2018 đã xét duyệt xong và triển khai thu thập số liệu xong đang xét nghiệm thu.

               

 

 2.4. Công tác chỉ đạo tuyến và thực hiện Đề án 1816 :                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        

Để hổ trợ tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cấp cứu, TTYT đã thành lập Ban chỉ đạo tuyến và Ban thực hiện Đề án 1816, xây dựng kế hoạch phân công địa bàn phụ trách cụ thể;

Các đơn vị được phân công đã tiến hành tham gia chỉ đạo tuyến, hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới và báo cáo kết quả theo đúng kế hoạch và góp phần xây dựng, chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót;

Trong năm đã tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các trường hợp chuyển viện và tiếp đoàn công tác chỉ đạo tuyến của BVĐKKV Tỉnh.

2.5. Phòng bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe:

Tiếp tục duy trì tiêm phòng vitamin K1 cho trẻ sau khi sinh, tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho tất cả trẻ sau khi sinh (trừ trẻ sơ sinh nặng dưới 2,5 Kg );

Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các buổi sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện, tư vấn cá nhân cho người bệnh, thân nhân người bệnh đang nằm viện và trước khi xuất viện. Bên cạnh đó cho phát đĩa hình tại khoa Khám bệnh cho thân nhân và bệnh nhân xem mỗi ngày 02 lần đồng thời xây dựng gốc truyền thông tại các khoa và 02 PKĐKKV;

Nội dung truyền thông tập trung vào tình hình bệnh tật của người bệnh và một số dịch bệnh như Sởi, tay chân miệng, Zika, thủy đậu, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp nguy hiểm …

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm )  

2.6. Quản lý tài chính và quản lý kinh tế y tế:

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Thực hiện các chỉ tiêu tài chính, kế toán theo định mức Nhà nước thông qua Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2018. Tổ chức thu chi tài chính đúng theo quy định, thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của TTYT. Chấp hành tốt quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, thu chi ngân sách, giải quyết lương và các chế độ chính sách cho CBVC kịp thời và đầy đủ.

ĐVT: đồng

2.7. Một số công tác khác : 

Hội nghị tổng kết công tác ngành y tế năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018 và họp mặt kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam ( 27/02/1955 – 27/2/2018 ) và Triển khai các kế hoạch hoạt động năm 2018....

Triển khai đầy đủ các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế mới ban hành vào ngày họp giao ban mỗi tháng với tất cả các đơn vị trực thuộc.

2.8. Các chương trình thuộc Hệ dự phòng:

        Hoạt động ổn định, thực hiện đầy đủ theo chỉ tiêu được giao năm 2018

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

  1. Thực hiện các qui chế :

3.1. Kế hoạch: 100% các đơn vị đều chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quí, năm trên cơ sở kế hoạch, chỉ tiêu của TTYT. Hàng tháng, quí đều sơ kết và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời. 

3.2. Hội đồng người bệnh:

Phòng Điều dưỡng duy trì tốt sinh hoạt HĐNB cấp TTYT 1 lần/tháng, đối với các đơn vị hàng tuần đều tổ chức sinh hoạt với người bệnh, thân nhân người bệnh. Đa số người bệnh đều hài lòng về tinh thần phục vụ của đội ngũ Bác sĩ, Điều dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn một số kiến nghị về thái độ tiếp xúc của nhân viên một vài khoa còn hạn chế. 

3.3. Các qui chế khác:

Qui chế hội chẩn, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, chẩn đoán bệnh, kê đơn mới theo quy định của BYT được các đơn vị quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Chế độ làm hồ sơ bệnh án ngày càng hoàn chỉnh hơn và gửi lưu trữ đúng thời gian quy định. Chỉ định dùng thuốc hợp lý theo chẩn đoán, đường dùng, liều lượng thuốc.

3.4. Công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh:

Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 về hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, giám sát thực hiện các kỹ năng chăm sóc người bệnh, trật tự vệ sinh khoa phòng, duy trì mô hình phân công nhóm Bác sĩ + Điều dưỡng phụ trách điều trị và chăm sóc người bệnh đảm bảo người bệnh được theo dõi liên tục không bỏ sót và không có người bệnh bị loét do nằm lâu. Tổ chức họp hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện đúng theo quy định, chăm sóc người bệnh theo phân cấp. Tổ chức bình phiếu chăm sóc người bệnh 01 lần/tháng. Thực hiện bàn giao trực viện và bàn giao người bệnh theo đúng quy chế thường trực bệnh viện.

3.5. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và xử lý chất thải y tế:

Tiếp tục thực hiện Thông tư số 18/2009/TT-BYT, ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ y tế về “ Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ” và triển khai Thông tư 16/2018/TT-BYT ngày 20/7/2018 có hiệu lực 01/10/2018 thay thế Thông tư 18. Đồng thời xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn theo quý, 6 tháng và năm 2018; 

Duy trì kiểm tra công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại TTYT, 02 Phòng khám KV và các TYT. Thực hiện thanh trùng tập trung, xử lý tiệt khuẩn, khử khuẩn dụng cụ, phân loại và thu gom xử lý chất thải đúng quy trình một chiều và tập trung;

Trong quí khoa KSNK thực hiện đúng các quy trình chuyên môn được Giám đốc phê duyệt, hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện gửi mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm. Chất thải TTYT được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58/2015/QĐ-BYT-BTNMT.

Hệ thống xử lý nước thải đang duy trì hoạt động trong tình trạng xuống cấp. 

Kết hợp với khoa XN-CĐHA thực hiện gửi các mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm.

Chất thải TTYT được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TT- BYT.

3.6. Hội đồng thuốc và qui chế dược:

Hội đồng thuốc và điều trị duy trì sinh hoạt định kỳ mỗi 02 tháng/lần, đánh giá hiệu quả của thông tin thuốc, cung ứng và sử dụng thuốc trong điều trị trên cơ sở về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc và quy chế dược chính thực hiện Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động hội đồng thuốc và điều trị trong TTYT ngày càng tốt hơn;

Số liệu hoạt động như sau: 

TT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Tổng số tiền mua thuốc 

1.000đ

        21.077.008

 

Trong đó:

                        

 

 - Tiền thuốc ngoại nhập

1.000đ

4.894.674

23.22

 

- Tiền thuốc trong nước sản xuất

1.000đ

16.182.334

76.78

2

Tiền mua hóa chất xét nghiệm, thuốc thử (HC,TT)

1.000đ

1.074.710

 

3

Tiền mua vắc xin, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao (VT)

1.000đ

824.709

 

 

Trong đó:

     

 

- Tiền mua vắc xin, sinh phẩm (VX, SP)

1.000đ

   

4

Tổng tiền thuốc đã sử dụng (SD)

1.000đ

19.865.124

 

Trong đó:

 

- Tiền thuốc kháng sinh (KS)

1.000đ

2.824.359

14.22

- Tiền thuốc Vitamin (Vit.)

1.000đ

1.169.178

5.89

- Tiền Dịch truyền (DT)

1.000đ

156.501

0.79

- Tiền thuốc Corticoid (Cor.)

1.000đ

32.054

0.16

- Tiền thuốc khác

1.000đ

15.683.032

78.95

5

Tiền máu đã sử dụng

1.000đ

   

6

Các nguồn tiền thuốc đã sử dụng 

1.000đ

   

Trong đó:

     

- Tiền thuốc BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc trẻ em < 6 tuổi có thẻ BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc người nghèo có thẻ BHYT

1.000đ

   
 

- Tiền thuốc khác

1.000đ

   

7

Tai biến trong sử dụng thuốc

     

- Do nhầm lẫn, sai sót kỹ thuật

lần

   

- Do tác dụng không mong muốn của thuốc 

lần

 

08

8

Báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc đến cơ quan quản lý cấp trên

lần

   

3.7. Công tác khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng:

Khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng đã đi vào hoạt động với đầy đủ nhân sự đang thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao ( Số liệu trên File Excel đính kèm ).

     3.8. Y học cổ truyền: ( Tại TTYT và 02 PKKV )

Tổng số lượt người khám bệnh: 31.272. Trong đó tại Bệnh viện: 28.932, PKKV Chi Lăng: 1.949, Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 391.

Tổng số lần khám và châm cứu: 36.364 đạt 106,56%. Trong đó tại BV: 33.796 đạt 138,64%, PKĐKKV Chi Lăng: 2.162 đạt 44,35%, PKĐKKV Tịnh Biên: 406 đạt 8,33% (so với CT năm 2018).

Tổng số thang thuốc: không thực hiện được.

( Tại các TYT có File Excel đính kèm )

  1. Hoạt động đoàn thể:

4.1. Công đoàn:

- Vận động tập thể, CBVC đóng góp quỹ “mái ấm công đoàn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì phụ nữ nghèo”;

- Tham gia các phong trào thể dục thể thao mừng Đảng mừng xuân Mậu Tuất 2018, chào mừng ngày 27/02 và quốc tế phụ nữ 8/3;

- Tổ chức các trò chơi dân gian, phong trào TDTT và tuyên truyền kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt nam 27/2, đọc thư Bác gửi cán bộ ngành y tế, ôn lại lịch sử phát triển của ngành, truyền thống ngày Quốc tế phụ nữ và lịch sử hai Bà Trưng nhân này 8/3;

- Tổ chức khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong năm 2017.

- Tổ chức thành công Đại hội công đoàn cơ sở TTYT lần thứ IX ( nhiệm kỳ 2018 - 2023 )

4.2. Đoàn Thanh niên:

Phổ biến kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước cho đoàn viên thanh niên.

Duy trì tham gia sinh hoạt chuyên môn, khám chữa bệnh, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

Tham gia hội thao mừng đảng, mừng xuân Mậu Tuất 2018 do Trung tâm TDTT Huyện tổ chức. Cùng với Huyện đoàn thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn.

Duy trì tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Tuyên truyền, vận động đoàn viên thực hiện tốt kỹ năng giao tiếp, quy định y đức trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, cách ứng xử với đồng nghiệp.

  1. Nhận xét, đánh giá:
  2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm của Ban Giám đốc và tập thể CBVC toàn Trung tâm y tế sau khi sáp nhập phát huy tốt khả năng trong mọi lĩnh vực công tác để đạt được một số nhiệm vụ trọng tâm của ngành;

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được tập trung hơn, đảm bảo cho việc quản lý về lĩnh vực y tế tuyến cơ sở được đồng bộ, thống nhất, thông suốt từ tuyến huyện đến xã và tránh chồng chéo trong việc quản lý các Trạm y tế xã; bên cạnh đó nguồn nhân lực cũng được tập trung sẽ tạo sự dễ dàng cho việc điều phối từ khu vực thừa sang khu vực thiếu mà không cần phải tuyển thêm biên chế;

Sự điều phối nhân sự được dễ dàng hơn, nổi bật là sự kết hợp linh hoạt nguồn lực để tham gia chống dịch, khám bệnh tại tuyến huyện và Trạm y tế xã, cụ thể CBYT hệ điều trị cũng có thể tham gia hoạt động y tế cộng đồng và ngược lại CBYT hệ dự phòng cũng có thể tham gia hoạt động khám chữa bệnh, đây là điều mà trước đây khối điều trị tuyến huyện không làm được trong việc giải quyết vấn đề thiếu cán bộ nhất là đội ngũ Bác sĩ tại tuyến huyện và các Trạm y tế xã, như vậy TTYT hoàn toàn chủ động nhân viên khi cần thiết phải ưu tiên cho tác khám, chữa bệnh hoặc công tác dự phòng trong những thời điểm nhất định, qua đó phát huy được nguồn lực Bác sĩ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;

Tập trung được cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện cũng được bố trí, sắp xếp lại hợp lý, tận dụng tối đa hiệu suất làm việc, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo dưỡng; Có thể điều chuyển từ Trạm y tế về Trung tâm y tế hoặc ngược lại để sử dụng hiệu quả nhất các TTB nhằm tránh lãng phí;

Tổ chức bộ máy bớt cồng kềnh hơn, thông qua việc giải thể và hợp nhất một số đơn vị đã giảm được 2 Phòng chức năng và 3 Khoa chuyên môn vì vậy Chất lượng chuyên môn ngày càng được củng cố do có sự quan tâm của các khoa phòng, trang thiết bị y tế tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới, tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng. Thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc người bệnh toàn diện và cung ứng thuốc – VTYT kịp thời vì vậy thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh trong năm đạt 95,77% (CT năm 2018 > 95%);

Công tác cải cách về thủ tục hành chính luôn được quan tâm củng cố, xây dựng quy trình khám chữa bệnh phù hợp với điều kiện hiện tại, đảm bảo đúng theo các quy định thủ tục của ngành và tạo điều kiện thuận lợi để bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;

Sau khi có Tờ trình của TTYT huyện về việc tăng thêm giường bệnh kế hoạch cho TTYT, Sở Y tế đã tạo điều kiện thuận lợi tăng thêm cho TTYT 20 giường bệnh kế hoạch từ tháng 4 năm 2018;

Phối hợp tốt với BHXH Huyện thực hiện tốt chính sách cho người tham gia BHYT.

  1. Khó khăn và hạn chế:

Thiếu cán bộ có trình độ đại học và sau đại học thừa cán bộ trung cấp nên không đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong thời điểm hiện nay, khi đó lại thừa cán bộ gián tiếp và một số chuyên ngành nhưng không thể giảm biên chế được; trong khi TTYT tạo mọi điều kiện để đào tạo cán bộ sau đại học các chuyên ngành thiếu để đáp ứng nhu cầu nhân lực nhưng các cán bộ này sau khi học xong lại xin chuyển công tác từ đầu năm đến nay với 05 Bác sĩ ( 01 bác sĩ chuyên khoa 1 chẩn đoán hình ảnh, 01 bác sĩ chuyên khoa sơ bộ chẩn đoán hình ảnh, 01 bác sĩ chuyên khoa 1 Tai - Mũi - Họng, 01 bác sĩ chuyên khoa 1 Ngoại tổng quát, 01 bác sĩ đa khoa dự kiến đào tạo chuyên khoa Nhi ) và 01 cử nhân điều dưỡng cũng xin chuyển công tác về bệnh viện tư;

Một số cán bộ lãnh đạo trạm y tế xã trình độ trung cấp được đào tạo trước đây không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, tin học nhưng nay gần đến tuổi hưu phải tiếp tục bố trí công tác và chức vụ như cũ nhưng trình độ, năng lực không đáp ứng yêu cầu;

        Thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh vẫn còn ở mức thấp so với chỉ tiêu năm của 02 Phòng khám KV với lý do BHYT không thanh toán tiền giường nội trú;

 Cơ sở vật chất PKKV Chi Lăng và 1 số Trạm y tế đang xuống cấp trầm trọng chưa có kinh phí sữa chữa để đạt chuẩn Quốc gia y tế xã;

Vấn đề thực hiện các quy chế ở một vài bộ phận chưa tốt nhất là quy chế kê đơn, quy chế làm hồ sơ bệnh án, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và chế độ báo cáo của các TYT thực hiện chưa nghiêm và chính xác;

Lò đốt hỏng > 50 % nên hoạt động rất khó khăn và không đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, không lọc được khói thải ra nên  nguy hại cho con người và môi trường chung quanh. Nguy cơ xảy ra tai nạn cho nhân viên vận hành ngày càng tăng cao;

Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới chưa được các khoa phòng quan tâm đúng mức;   

Tinh thần, thái độ phục vụ, kỹ năng giao tiếp của CBVC ở một số khoa đôi lúc chưa tốt qua ý kiến phản ánh của người bệnh, thân nhân người bệnh trong các kỳ họp Hội đồng người bệnh.

III. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019:

  1. Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các quy chế TTYT và bệnh viện và sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc TTYT. Duy trì công tác TTYT theo kế hoạch cải tiến chất lượng của Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ( Phiên bản 2.0 ) của Bộ Y tế và Bộ tiêu chí TTYT.
  2. Thực hiện đề án sáp nhập 02 trạm y tế Chi Lăng và Tịnh Biên thành Phòng khám khu vực thực hiện 02 chức năng: Hệ điều trị và Hệ dự phòng theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm y tế.
  3. Chuẩn bị mọi điều kiện hoàn thành việc sáp nhập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình vào TTYT.
  4. 4. Tăng cường công tác đào tạo theo vị trí việc làm và các chuyên khoa còn thiếu. Sửa chữa, nâng cấp kịp thời các trang thiết bị y tế hư hỏng, trang bị luân chuyển các trang thiết bị mới cho các khoa phòng theo yêu cầu công việc, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chuyên môn. Sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất đang xuống cấp, thấm dột. Sữa chữa và xây dựng thêm một số hạng mục trong dự án nâng cấp giường bệnh kế hoạch của TTYT huyện Tịnh Biên từ 100 giường lên 120 giường. Phân bổ thêm 20 giường kế hoạch năm 2019 và bố trí kinh phí sữa chữa trạm y tế và phòng khám khu vực Chi Lăng đang xuống cấp.
  5. 5. Tăng cường thu dung người bệnh ở các khoa theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra ở các khoa như: Khoa Khám bệnh, khoa HSCC, khoa Ngoại tổng quát, khoa CSSKSS. Đặc biệt chú trọng bệnh nhân điều trị ngoại trú.
  6. 6. Nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị, Hội đồng khoa học kỹ thuật, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học. Hoàn thành đào tạo các chuyên khoa đáp ứng nhu cầu để triển khai tốt cận lâm sàng ở các PKKV.
  7. 7. Thực hành tốt tiết kiệm, chống lãng phí trong TTYT; thực hiện nghiêm qui chế dân chủ và duy trì danh hiệu TTYT văn hoá.
  8. 8. Tiếp tục duy trì hoạt động Phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS tự nguyện tại Khoa KSBT và HIV/AIDS.
  9. 9. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn toàn TTYT theo Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20/7/2018. Duy trì tốt việc triển khai, giám sát và thực hiện tốt Thông tư số: 14/2014/TT-BYT thông tư quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ít tốt nhất cho bệnh nhân có BHYT cũng như không có BHYT theo đúng chức năng và nhiệm vụ của TTYT hạng 3 và Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp và các công văn hướng dẫn kèm theo thông tư.
  10. 10. Triển khai Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh ”.
  11. 11. Cũng cố và kiện toàn tổ công tác xã hội và chăm sóc khách hàng kết hợp với triển khai tốt hơn nữa hệ thống nhận bệnh qua thiết bị bắt số tự động tại Khoa khám bệnh.
  12. Kiến nghị :
  13. Sở Y tế:

Sớm xem xét trình UBND tỉnh đầu tư kinh phí triển khai khởi công sữa chữa nâng cấp PKKV Chi Lăng vào năm 2019 và Hổ trợ kinh phí xây dựng sữa chữa thêm một số hạng mục của khoa Nội, Nhi để nâng cấp giường bệnh kế hoạch của bệnh viện từ 100 giường lên 120 giường, đầu tư kinh phí nâng cấp và cải tạo các Tram Y tế: An Hảo, An Cư, Vĩnh Trung. Xây dựng mới Trạm Y tế An Phú và Nhà Bàng;

Trang bị thêm cho bệnh viện 01 xe cứu thương mới đạt tiêu chuẩn trong năm 2018.

  1. Ủy ban nhân dân huyện:

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí truyền thông và phòng chống dịch SXH, tay chân miệng.

Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Sở Y tế phê duyệt đề án sáp nhập Trạm Y tế vào Phòng khám khu vực. Sớm có chủ trương sáp nhập Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện vào TTYT huyện trong năm 2019 ./.

 

Nơi nhận:

- Sở Y Tế AG;

- VP. HĐND, UBND huyện;

- Ban tuyên giáo huyện;

- Phòng Y tế huyện;

- Các đơn vị trực thuộc TTYT;

- BGĐ;

- Lưu: TC-HC.

GIÁM ĐỐC

BSCK1. Dương Hoàng Dũng

Công Tác TTYT 06 Tháng Đầu và Phương Hướng Trọng Tâm 06 Tháng Cuối Năm 2018

Phần I

        Tình hình thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch 6 tháng đầu năm 2018:        

  1. Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2018:
  2. Nguồn lực:

1.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng và phương tiện phục vụ:

Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sau khi tiến hành các bước sáp nhập BVĐK huyện và Trung tâm y tế huyện thành một đơn vị 02 chức năng là Trung tâm y tế huyện Tịnh Biên ( thực hiện Hệ điều trị và Hệ dự phòng ) đến nay tương đối ổn định về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ. Phần lớn các khoa phòng đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích phòng bệnh và khoảng cách giữa hai giường bệnh với nhau. Các phương tiện phục vụ người bệnh. Môi trường thoáng mát và diện tích cây xanh đảm bảo đúng quy định;

Đã chuyển công năng Căntin bệnh viện thành kho lẽ, kho chẳn cho khoa dược, chuyển Phòng khám OPC, phòng khám sản - phụ khoa vào khoa khám bệnh và xây dựng mới nhà thuốc bệnh viện. PKKV Tịnh Biên và 02 TYT An Nông, Tân Lợi và Văn Giáo đã xây dựng mới hoàn thành và đưa vào sử dụng;

Đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động ổn định Khoa KSBT và HIV/AIDS;

Đã sắp xếp bố trí lại thêm 03 phòng khám tại Khoa khám bệnh nhằm tăng cường bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh cho thông tuyến BHYT tuyến huyện theo Luật BHYT mới;

Hệ thống bắt số tự động qua phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS đang vận hành tốt giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân tại khoa khám bệnh và khoa Nội tổng hợp;

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh bằng phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS mới đang vận hành tương đối ổn định tại bệnh viện và 02 PKĐKKV làm giảm tối thiểu thời gian khám chữa bệnh của nhân dân, đã lắp đặt hệ thống quét mã thẻ BHYT tự động cho 02 PKKV vận hành hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn.

1.2. Trang thiết bị và vật tư y tế:

Trong quý đã chủ động sửa chữa, nâng cấp một số phương tiện, thiết bị từ nguồn ngân sách để sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Các khoa phòng sử dụng và bảo quản tốt hiệu quả các trang thiết bị hiện có để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và chuyển các TTBYT từ TTYT ( cũ ), các Trạm y tế không sử dụng và sử dụng không hiệu quả về BVĐK ( cũ ) để sử dụng đạt hiệu quả hơn.

1.3. Tổ chức nhân lực và trình độ cán bộ:

Tổng số CBCC, VC tính đến hiện tại có 317 CBCC, VC: Biên chế 282, hợp đồng NĐ68: 05, hợp đồng ngoài biên chế 29, Hợp đồng khoán việc 01, 139 đảng viên, 172 nữ; 41 dân tộc khmer, 01 Chăm, 01 Hoa. Trong đó Bác sĩ 52 (CKII: 01, CKI 21 ), Dược đại học: 08 (CKI: 01), Đại học khác 27, trung cấp 205, sơ cấp 01, nhân viên khác 24.

  1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện:

2.1. Khám chữa bệnh: ( Tại TTYT )

Tổng số lần khám chung: 217.954 lần, đạt 118,97% so với CT năm 2018. Trong đó số lần khám bệnh: 210.836 (Bệnh viện: 175.058, đạt 143,33%; Chi Lăng: 25.129 đạt 85,73 %; Tịnh Biên: 10.649 đạt 36,33 %);

 Khám sức khỏe: 6.918; khám ngoại viện: 200; Bình quân số lần khám chung/người/năm là 1,78 lần;

Tổng số lượt người khám bệnh: 112.009 (tây y: 95.639, đông y: 16.370), trong đó tại bệnh viện: 85.022 (tây y: 69.744, đông y: 15.278); Phòng khám KV Chi lăng: 19.552 (tây y: 18.562, đông y: 990), Phòng khám KV Tịnh Biên: 7.435  (tây y: 7.333, đông y: 102);

Tổng số bệnh nhân nội trú tại bệnh viện: 4.473, đạt 55,91%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 347 đạt 26,69 % và Tịnh Biên : 210 đạt 16,15 % so với CT năm 2018;

Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện: 41 đạt 5,94%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 81 đạt 20,25% và Tịnh Biên: 00 đạt 00%;

Tổng số bệnh nhân khỏi bệnh xuất viện (nội trú + ngoại trú) tại bệnh viện: 1.792 chiếm 37,60 %; Phòng khám KV Chi lăng: 400 chiếm 91,31% và Tịnh Biên: 26 chiếm 12,38%.

Tổng số bệnh nhân nặng xin về: tại bệnh viện: 21 chiếm 0,44%; Phòng khám KV Chi lăng: 01 chiếm 0,23% và Tịnh Biên: 01 chiếm 0,48%

Tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú được chuyển viện lên tuyến trên điều trị tiếp là: tại bệnh viện: 515 chiếm 10,81%; Phòng khám KV Chi lăng: 22 chiếm 5,02 % và Tịnh Biên: 52 chiếm 24,76 %. Tổng số bệnh nhân tử vong: tại bệnh viện 00 ca chiếm 00%;

Số ngày điều trị nội trú trung bình tại bệnh viện: 4,37 ngày; Phòng khám KV Chi lăng: 5,34 ngày và Tịnh Biên: 5,0 ngày (CT năm 2018: <5 ngày);

Công suất SDGB nội trú tại bệnh viện đạt 114,66% (CT năm 2018 > 95%); Phòng khám KV Chi lăng 52,97%, Tịnh Biên  29,17 % (CT năm 2018 > 90%);

Khám chữa bệnh: ( Tại  các Trạm Y tế có File Excel đính kèm )

          Hoạt động tại khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - TTYT: 

Số TT

Nội dung

Bệnh viện

Chi Lăng

Tịnh Biên

1

Số lần người khám phụ khoa

896

246

147

2

Số lần người chữa phụ khoa

270

63

42

 

Trong đó nhiễm khuẩn đường sinh sản

270

63

42

3

Số cặp vợ chồng vô sinh được khám chữa bệnh

0

0

0

4

Số có thai được theo dõi tại bệnh viện

0

30

0

5

Số người khám thai

229

49

52

6

Số lần khám thai

970

81

81

7

Số người sinh tại bệnh viện

324

13

4

8

Số trường hợp đẻ khó

6

0

0

 

Trong đó phẫu thuật lấy thai

1

0

0

9

Số sản phụ tử vong do chữa đẻ và 42 ngày sau chấm dứt thai nghén

0

0

0

10

Số sẩy thai tự nhiên

6

0

0

11

Số sơ sinh đẻ ra sống

323

13

4

12

Số thai chết lưu

0

0

0

13

Số sơ sinh tử vong

0

0

0

 

Trong đó tử vong khi sinh

0

0

0

14

Số Sơ sinh nặng dưới 2.500 gram

15

0

0

15

Số người đặt vòng

2

9

7

16

Số người đình sản

4

0

0

 

Trong đó đình sản nam

0

0

0

17

Nạo thai

0

0

0

18

Hút điều hòa kinh nguyệt

8

0

0

Tại các TYT xã, thị trấn ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

        Tình hình dịch bệnh và tai nạn thương tích: ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

Kết hợp BHXH huyện triển khai thực hiện tốt khám chữa bệnh BHYT từ tuyến huyện đến tận các xã, thị trấn.

Số bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú ( Fhi ): ( Số liệu trên File Excel đính kèm chương trình Phòng chống HIV/AIDS của khoa KSBT và HIV/AIDS )  

2.2. Đào tạo, huấn luyện :

          Hội đồng đào tạo bệnh viện đã phê duyệt kế hoạch đào tạo năm 2018 nhằm nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân với số cán bộ viên chức đang học tập gồm: 22 cán bộ trong đó: CKII: 01, CKI: 05, chuyên tu BS: 10, Cử nhân NHS : 02, Cử nhân ĐD: 04;

          Tổ chức 6 lần bình bệnh án, bình phiếu chăm sóc điều dưỡng, triển khai ứng dụng KHKT của năm 2017 và phân bổ chỉ tiêu cho tất cả các đơn vị trực thuộc TTYT, triển khai kế hoạch hoạt động cụ thể và mục tiêu chất lượng tổng thể của toàn TTYT năm 2018; Họp tuyến định kỳ mỗi tháng với tất cả các đơn vị và TYT.

          2.3 Nghiên cứu khoa học: Triển khai kế hoạch và chỉ tiêu cho các đơn vị thực hiện đăng ký các đề tài NCKH và kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới năm 2018 đã xét duyệt xong và triển khai.

         2.4. Công tác chỉ đạo tuyến và thực hiện Đề án 1816 :                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        

Để hổ trợ tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cấp cứu, TTYT đã thành lập Ban chỉ đạo tuyến và Ban thực hiện Đề án 1816, xây dựng kế hoạch phân công địa bàn phụ trách cụ thể;

Các đơn vị được phân công đã tiến hành tham gia chỉ đạo tuyến, hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới và báo cáo kết quả theo đúng kế hoạch và góp phần xây dựng, chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót;

Trong 6 tháng đã tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các trường hợp chuyển viện và tiếp đoàn công tác chỉ đạo tuyến của BVĐKKV Tỉnh.

2.5. Phòng bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe:

Tiếp tục duy trì tiêm phòng vitamin K1 cho trẻ sau khi sinh, tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho tất cả trẻ sau khi sinh (trừ trẻ sơ sinh nặng dưới 2,5 Kg ) tuy nhiên số lượng tiêm ngừa không đạt 100 % do yếu tố khách quan vì số lượng thuốc phòng viêm gan siêu vi B cung cấp thuốc không đủ;

Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các buổi sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện, tư vấn cá nhân cho người bệnh, thân nhân người bệnh đang nằm viện và trước khi xuất viện. Bên cạnh đó cho phát đĩa hình tại khoa Khám bệnh cho thân nhân và bệnh nhân xem mỗi ngày 02 lần đồng thời xây dựng gốc truyền thông tại các khoa và 02 PKĐKKV. Trong 06 tháng đầu năm quí 2018 viết được 10 tin, bài gởi Tạp san Sức khỏe An Giang; Thực hiện 03 cuộc phỏng vấn về Phòng chống dịch bệnh.

Nội dung truyền thông tập trung vào tình hình bệnh tật của người bệnh và một số dịch bệnh như Sởi, tay chân miệng, Zika, thủy đậu, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp nguy hiểm …

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

2.6. Quản lý BV và quản lý kinh tế y tế:

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Thực hiện các chỉ tiêu tài chính, kế toán theo định mức Nhà nước thông qua Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2018. Tổ chức thu chi tài chính đúng theo quy định, thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của TTYT. Chấp hành tốt quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, thu chi ngân sách, giải quyết lương và các chế độ chính sách cho CBVC kịp thời và đầy đủ.

SOÁ

NHOÙM CHI

TOÅNG SOÁ

                  TRONG ÑOÙ CHIA RA NGUOÀN

TT

   

Ngaân saùch

Vieän phí

BHYT

Thu Danh mục

Thu Dịch vụ         ( mặt bằng ,..)

 

 

 

 

 

 

 

 

I

PHAÀN THU

26.126.282.986

6.493.459.567

8.721.346.588

10.566.403.246

367.477.732

345.073.585

 

 

 

 

 

 

 

 

II

PHAÀN CHI

25.960.871.822

6.493.459.567

8.720.555.689

10.566.403.246

323.283.764

180.453.320

1

Chi cho con ngöôøi

11.530.987.779

6.467.974.032

5.063.013.747

     

2

Chi nghieäp vuï chuyeân moân

12.823.090.552

0

2.248.507.306

10.566.403.246

52.611.764

8.180.000

3

Chi mua saém - söûa chöõa lôùn

63.813.000

0

63.813.000

     

4

Chi khaùc

1.542.980.491

25.485.535

1.345.221.636

 

270.672.000

172.273.320

Chênh lệch thu , chi 

165.411.164

0

790.899

0

44.193.968

164.620.265

ĐVT: đồng

Ghi chú:

- Chênh lệch thu, chi phần viện phí ( do Quí I/2018 BHYT chưa thẩm định

2.7. Một số công tác khác : 

Hội nghị tổng kết công tác ngành y tế năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018 và họp mặt kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam ( 27/02/1955 – 27/2/2018 ) và Triển khai các kế hoạch hoạt động năm 2018.

Triển khai đầy đủ các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế mới ban hành vào ngày họp giao ban mỗi tháng với tất cả các đơn vị trực thuộc.

2.8. Các chương trình thuộc Hệ dự phòng:

        Hoạt động ổn định, thực hiện đầy đủ theo chỉ tiêu được giao năm 2018

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

  1. Thực hiện các qui chế :

3.1. Kế hoạch: 100% các đơn vị đều chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quí, năm trên cơ sở kế hoạch, chỉ tiêu của TTYT. Hàng tháng, quí đều sơ kết và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời. 

3.2. Hội đồng người bệnh:

Phòng Điều dưỡng duy trì tốt sinh hoạt HĐNB cấp TTYT 1 lần/tháng, đối với các đơn vị hàng tuần đều tổ chức sinh hoạt với người bệnh, thân nhân người bệnh. Đa số người bệnh đều hài lòng về tinh thần phục vụ của đội ngũ Bác sĩ, Điều dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn một số kiến nghị về thái độ tiếp xúc của nhân viên một vài khoa còn hạn chế. 

3.3. Các qui chế khác:

Qui chế hội chẩn, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, chẩn đoán bệnh, kê đơn mới theo quy định của BYT được các đơn vị quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Chế độ làm hồ sơ bệnh án ngày càng hoàn chỉnh hơn và gửi lưu trữ đúng thời gian quy định. Chỉ định dùng thuốc hợp lý theo chẩn đoán, đường dùng, liều lượng thuốc.

3.4. Công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh:

Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 về hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, giám sát thực hiện các kỹ năng chăm sóc người bệnh, trật tự vệ sinh khoa phòng, duy trì mô hình phân công nhóm Bác sĩ + Điều dưỡng phụ trách điều trị và chăm sóc người bệnh đảm bảo người bệnh được theo dõi liên tục không bỏ sót và không có người bệnh bị loét do nằm lâu. Tổ chức họp hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện đúng theo quy định, chăm sóc người bệnh theo phân cấp. Tổ chức bình phiếu chăm sóc người bệnh 01 lần/tháng. Thực hiện bàn giao trực viện và bàn giao người bệnh theo đúng quy chế thường trực bệnh viện.

3.5. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và xử lý chất thải y tế:

Tiếp tục thực hiện Thông tư số 18/2009/TT-BYT, ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ y tế về “ Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ”. Đồng thời xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn theo quý, 6 tháng và năm 2018; 

Duy trì kiểm tra công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại TTYT, 02 Phòng khám KV và các TYT. Thực hiện thanh trùng tập trung, xử lý tiệt khuẩn, khử khuẩn dụng cụ, phân loại và thu gom xử lý chất thải đúng quy trình một chiều và tập trung;

Trong quí khoa KSNK thực hiện đúng các quy trình chuyên môn được Giám đốc phê duyệt, hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện gửi mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm. Chất thải TTYT được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58/2015/QĐ-BYT-BTNMT.

Hệ thống xử lý nước thải đang duy trì hoạt động trong tình trạng xuống cấp. 

Kết hợp với khoa XN-CĐHA thực hiện gửi 20 mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm.

Chất thải Bệnh viện được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58 / 2015 BYT. Đã thiêu hủy 766 kg vật sắc nhọn và 2890 kg rác y tế phát sinh tại TTYT và từ 02 PKKV gửi về, thực hiện đóng gói tiệt khuẩn 14.203 gói VTYTTH, đồ vải và dụng cụ chuyên môn được 14.203 gói, khử khuẩn bậc cao 3102 dụng cụ không chịu nhiệt. Xử lý 13.486 kg đồ vải. Cấp phát 198 túi rác các loại. Thường xuyên kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng VTYTTH nhằm phát hiện những hành động không phù hợp để có biện pháp khắc phục kịp thời và kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh ngoại cảnh của TTYT để đảm bảo vẻ mỹ quan và môi trường xanh - sạch - đẹp.

3.6. Hội đồng thuốc và qui chế dược:

Hội đồng thuốc và điều trị duy trì sinh hoạt định kỳ mỗi 02 tháng/lần, đánh giá hiệu quả của thông tin thuốc, cung ứng và sử dụng thuốc trong điều trị trên cơ sở về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc và quy chế dược chính thực hiện Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động hội đồng thuốc và điều trị trong TTYT ngày càng tốt hơn;

Số liệu hoạt động 6 tháng như sau: 

TT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Tổng số tiền mua thuốc 

1.000đ

        10.276.283

 

Trong đó:

                         

 

 - Tiền thuốc ngoại nhập

1.000đ

2.908.922

28.31

 

- Tiền thuốc trong nước sản xuất

1.000đ

7.367.361

71.69

2

Tiền mua hóa chất xét nghiệm, thuốc thử (HC,TT)

1.000đ

813.081

 

3

Tiền mua vắc xin, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao (VT)

1.000đ

512.350

 

 

Trong đó:

     

 

- Tiền mua vắc xin, sinh phẩm (VX, SP)

1.000đ

   

4

Tổng tiền thuốc đã sử dụng (SD)

1.000đ

11.003.733

 

Trong đó:

 

- Tiền thuốc kháng sinh (KS)

1.000đ

1.583.207

14.39

- Tiền thuốc Vitamin (Vit.)

1.000đ

713.829

6.49

- Tiền Dịch truyền (DT)

1.000đ

88.042

0.80

- Tiền thuốc Corticoid (Cor.)

1.000đ

21.654

0.20

- Tiền thuốc khác

1.000đ

8.596.999

78.13

5

Tiền máu đã sử dụng

1.000đ

   

6

Các nguồn tiền thuốc đã sử dụng 

1.000đ

   

Trong đó:

     

- Tiền thuốc BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc trẻ em < 6 tuổi có thẻ BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc người nghèo có thẻ BHYT

1.000đ

   
 

- Tiền thuốc khác

1.000đ

   

7

Tai biến trong sử dụng thuốc

     

- Do nhầm lẫn, sai sót kỹ thuật

lần

   

- Do tác dụng không mong muốn của thuốc 

lần

 

04

8

Báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc đến cơ quan quản lý cấp trên

lần

   

3.7. Công tác khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng:

Khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng đã đi vào hoạt động với đầy đủ nhân sự đang thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao ( Số liệu trên File Excel đính kèm ).

3.8. Y học cổ truyền: ( Tại bệnh viện và 02 PKKV ) 

        Tổng số lượt người khám bệnh: 16.370. Trong đó tại Bệnh viện: 15.278, PKKV Chi Lăng: 990, Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 102.

        Tổng số lần khám và châm cứu: 18.238 đạt 53,44%. Trong đó tại BV: 17.012 đạt 69,79%, PKĐKKV Chi Lăng: 1.109 đạt 22,75%, PKĐKKV Tịnh Biên: 117 đạt 2,40% (so với CT năm 2018).

  Tại các TYT có File Excel đính kèm )

  1. Hoạt động đoàn thể:

4.1. Công đoàn:

- Vận động tập thể, CBVC đóng góp quỹ “mái ấm công đoàn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì phụ nữ nghèo”;

- Tham gia các phong trào thể dục thể thao mừng Đảng mừng xuân Mậu Tuất 2018, chào mừng ngày 27/02 và quốc tế phụ nữ 8/3;

- Tổ chức các trò chơi dân gian, phong trào TDTT và tuyên truyền kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt nam 27/2, đọc thư Bác gửi cán bộ ngành y tế, ôn lại lịch sử phát triển của ngành, truyền thống ngày Quốc tế phụ nữ và lịch sử hai Bà Trưng nhân này 8/3;

- Tổ chức khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong năm 2017.

- Tổ chức thành công Đại hội công đoàn cơ sở TTYT lần thứ IX ( nhiệm kỳ 2018 - 2023 )

4.2. Đoàn Thanh niên:

Phổ biến kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước cho đoàn viên thanh niên.

Duy trì tham gia sinh hoạt chuyên môn, khám chữa bệnh, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

Tham gia hội thao mừng đảng, mừng xuân Mậu Tuất 2018 do Trung tâm TDTT Huyện tổ chức. Cùng với Huyện đoàn thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn.

Duy trì tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Tuyên truyền, vận động đoàn viên thực hiện tốt kỹ năng giao tiếp, quy định y đức trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, cách ứng xử với đồng nghiệp.

  1. Nhận xét, đánh giá:
  2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm của Ban Giám đốc và tập thể CBVC toàn Trung tâm y tế sau khi sáp nhập phát huy tốt khả năng trong mọi lĩnh vực công tác để đạt được một số nhiệm vụ trọng tâm của ngành;

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được tập trung hơn, đảm bảo cho việc quản lý về lĩnh vực y tế tuyến cơ sở được đồng bộ, thống nhất, thông suốt từ tuyến huyện đến xã và tránh chồng chéo trong việc quản lý các Trạm y tế xã; bên cạnh đó nguồn nhân lực cũng được tập trung sẽ tạo sự dễ dàng cho việc điều phối từ khu vực thừa sang khu vực thiếu mà không cần phải tuyển thêm biên chế;

Sự điều phối nhân sự được dễ dàng hơn, nổi bật là sự kết hợp linh hoạt nguồn lực để tham gia chống dịch, khám bệnh tại tuyến huyện và Trạm y tế xã, cụ thể CBYT hệ điều trị cũng có thể tham gia hoạt động y tế cộng đồng và ngược lại CBYT hệ dự phòng cũng có thể tham gia hoạt động khám chữa bệnh, đây là điều mà trước đây khối điều trị tuyến huyện không làm được trong việc giải quyết vấn đề thiếu cán bộ nhất là đội ngũ Bác sĩ tại tuyến huyện và các Trạm y tế xã, như vậy TTYT hoàn toàn chủ động nhân viên khi cần thiết phải ưu tiên cho tác khám, chữa bệnh hoặc công tác dự phòng trong những thời điểm nhất định, qua đó phát huy được nguồn lực Bác sĩ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;

Tập trung được cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện cũng được bố trí, sắp xếp lại hợp lý, tận dụng tối đa hiệu suất làm việc, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo dưỡng; Có thể điều chuyển từ Trạm y tế về Trung tâm y tế hoặc ngược lại để sử dụng hiệu quả nhất các TTB nhằm tránh lãng phí;

Tổ chức bộ máy bớt cồng kềnh hơn, thông qua việc giải thể và hợp nhất một số đơn vị đã giảm được 2 Phòng chức năng và 3 Khoa chuyên môn vì vậy Chất lượng chuyên môn ngày càng được củng cố do có sự quan tâm của các khoa phòng, trang thiết bị y tế tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới, tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng. Thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc người bệnh toàn diện và cung ứng thuốc – VTYT kịp thời vì vậy thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh 6 tháng đạt và vượt so với chỉ tiêu năm với CSSDGB đạt 114,66% (CT năm 2018 > 95%);

Công tác cải cách về thủ tục hành chính luôn được quan tâm củng cố, xây dựng quy trình khám chữa bệnh phù hợp với điều kiện hiện tại, đảm bảo đúng theo các quy định thủ tục của ngành và tạo điều kiện thuận lợi để bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;

Sau khi có Tờ trình của TTYT huyện về việc tăng thêm giường bệnh kế hoạch cho TTYT, Sở Y tế đã tạp điều kiện thuận lợi tăng thêm cho TTYT 20 giường bệnh kế hoạch từ tháng 4 năm 2018;

Phối hợp tốt với BHXH Huyện thực hiện tốt chính sách cho người tham gia BHYT.

  1. Khó khăn và hạn chế:

Thiếu cán bộ có trình độ đại học và sau đại học thừa cán bộ trung cấp nên không đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong thời điểm hiện nay, khi đó lại thừa cán bộ gián tiếp và một số chuyên ngành nhưng không thể giảm biên chế được; trong khi TTYT tạo mọi điều kiện để đào tạo cán bộ sau đại học các chuyên ngành thiếu để đáp ứng nhu cầu nhân lực nhưng các cán bộ này sau khi học xong lại xin chuyển công tác từ đầu năm đến nay với 05 Bác sĩ ( 01 bác sĩ chuyên khoa 1 chẩn đoán hình ảnh, 01 bác sĩ chuyên khoa sơ bộ chẩn đoán hình ảnh, 01 bác sĩ chuyên khoa 1 Tai - Mũi - Họng, 01 bác sĩ chuyên khoa 1 Ngoại tổng quát, 01 bác sĩ đa khoa dự kiến đào tạo chuyên khoa Nhi ) và 01 Cử nhân điều dưỡng;

Một số cán bộ lãnh đạo trạm y tế xã trình độ trung cấp được đào tạo trước đây không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, tin học nhưng nay gần đến tuổi hưu phải tiếp tục bố trí công tác và chức vụ như cũ nhưng trình độ, năng lực không đáp ứng yêu cầu;

        Thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh vẫn còn ở mức thấp so với chỉ tiêu năm của 02 Phòng khám KV với lý do BHYT không thanh toán tiền giường nội trú;

 Cơ sở vật chất PKKV Chi Lăng đang xuống cấp trầm trọng chưa có kinh phí sữa chữa để chuẩn bị cho mùa mưa;

Vấn đề thực hiện các quy chế ở một vài bộ phận chưa tốt nhất là quy chế kê đơn, quy chế làm hồ sơ bệnh án, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và chế độ báo cáo của các TYT thực hiện chưa nghiêm và chính xác;

Lò đốt hỏng > 50 % nên hoạt động rất khó khăn và không đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, không lọc được khói thải ra nên  nguy hại cho con người và môi trường chung quanh. Nguy cơ xảy ra tai nạn cho nhân viên vận hành ngày càng tăng cao;

Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới chưa được các khoa phòng quan tâm đúng mức;   

Tinh thần, thái độ phục vụ, kỹ năng giao tiếp của CBVC ở một số khoa đôi lúc chưa tốt qua ý kiến phản ánh của người bệnh, thân nhân người bệnh trong các kỳ họp Hội đồng người bệnh.

III. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2018:

  1. Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các quy chế TTYT và bệnh viện và sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc TTYT. Duy trì công tác kiểm tra bệnh viện theo định kỳ 6 tháng về việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ( Phiên bản 2.0 ) của Bộ Y tế và Bộ tiêu chí TTYT.
  2. Xây dựng cũng cố Trung tâm y tế huyện Tịnh Biên 02 chức năng theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm y tế.
  3. Sửa chữa, nâng cấp kịp thời các trang thiết bị y tế hư hỏng, trang bị luân chuyển các trang thiết bị mới cho các khoa phòng theo yêu cầu công việc, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chuyên môn. Sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất đang xuống cấp, thấm dột. Sữa chữa và xây dựng thêm một số hạng mục trong dự án nâng cấp giường bệnh kế hoạch của TTYT huyện Tịnh Biên từ 100 giường lên 120 giường.
  4. Tăng cường thu dung người bệnh ở các khoa theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra ở các khoa như: Khoa Khám bệnh, khoa HSCC, khoa Ngoại tổng quát, khoa CSSKSS. Đặc biệt chú trọng bệnh nhân điều trị ngoại trú.
  5. Nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị, Hội đồng khoa học kỹ thuật, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học. Hoàn thành đào tạo các chuyên khoa đáp ứng nhu cầu để triển khai tốt cận lâm sàng ở các PKKV.
  6. Thực hành tốt tiết kiệm, chống lãng phí trong TTYT; thực hiện nghiêm qui chế dân chủ và duy trì danh hiệu TTYT văn hoá.
  7. Tiếp tục duy trì hoạt động Phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS tự nguyện tại Khoa KSBT và HIV/AIDS.
  8. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn toàn TTYT. Duy trì tốt việc triển khai, giám sát và thực hiện tốt Thông tư số: 14/2014/TT-BYT thông tư quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ít tốt nhất cho bệnh nhân có BHYT cũng như không có BHYT theo đúng chức năng và nhiệm vụ của TTYT hạng 3 và Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 37/2015/TT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và các công văn hướng dẫn kèm theo thông tư.
  9. Triển khai Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh ”.
  10. Cũng cố và kiện toàn tổ công tác xã hội và chăm sóc khách hàng kết hợp với triển khai tốt hơn nữa hệ thống nhận bệnh qua thiết bị bắt số tự động tại Khoa khám bệnh.
  11. Kiến nghị :
  12. Sở Y tế:

Sớm xem xét trình UBND tỉnh triển khai khởi công sữa chữa nâng cấp PKKV Chi Lăng và phê duyệt xây dựng sữa chữa thêm một số hạng mục nâng cấp giường bệnh kế hoạch của bệnh viện từ 100 giường lên 120 giường, hổ trợ nâng cấp chống xuống cấp và cải tạo di dời hàng rào và nhà bảo vệ;

Trang bị thêm cho bệnh viện 01 xe cứu thương mới đạt tiêu chuẩn.

  1. Ủy ban nhân dân huyện:

Sớm hổ trợ kinh phí đầu tư nâng cấp mở rộng Phòng khám và quản lý sức khỏe cán bộ di dời khỏi khoa Khám bệnh.

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí truyền thông ( phòng chống SXH, tay chân miệng ); phun thuốc ( phòng bệnh Tay chân miệng ) trong trường học chủ động trước khi có dịch để giảm bớt nguy cơ dịch xãy ra ./.

 

Nơi nhận:

- Sở Y Tế AG;

- VP. HĐND, UBND huyện;

- Ban tuyên giáo huyện;

- Phòng Y tế huyện;

- Các đơn vị trực thuộc TTYT;

- BGĐ;

- Lưu: TC-HC.

GIÁM ĐỐC

BSCK1. Dương Hoàng Dũng

  BÁO CÁO: công tác TTYT 3 tháng đầu và phương hướng trọng tâm 9 tháng cuối năm 2018

Phần I

        Tình hình thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch Quí I năm 2018:           

  1. Kết quả Quí I năm 2018:
  2. Nguồn lực:

1.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng và phương tiện phục vụ:

Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sau khi tiến hành các bước sáp nhập BVĐK huyện và Trung tâm y tế huyện thành một đơn vị 02 chức năng là Trung tâm y tế huyện Tịnh Biên ( thực hiện Hệ điều trị và Hệ dự phòng ) đến nay tương đối ổn định về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ. Phần lớn các khoa phòng đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích phòng bệnh và khoảng cách giữa hai giường bệnh với nhau. Các phương tiện phục vụ người bệnh. Môi trường thoáng mát và diện tích cây xanh đảm bảo đúng quy định;

Đã chuyển công năng Căntin bệnh viện thành kho lẽ, kho chẳn cho khoa dược, chuyển Phòng khám OPC, phòng khám sản - phụ khoa vào khoa khám bệnh và xây dựng mới nhà thuốc bệnh viện. PKKV Tịnh Biên và 02 TYT An Nông, Tân Lợi và Văn Giáo đã xây dựng mới hoàn thành và đưa vào sử dụng;

Đã sắp xếp bố trí lại thêm 03 phòng khám tại Khoa khám bệnh nhằm tăng cường bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh cho thông tuyến BHYT tuyến huyện theo Luật BHYT mới;

Hệ thống bắt số tự động qua phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS đang vận hành tốt giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân tại khoa khám bệnh và khoa Nội tổng hợp;

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh bằng phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS mới đang vận hành tương đối ổn định tại bệnh viện và 02 PKĐKKV làm giảm tối thiểu thời gian khám chữa bệnh của nhân dân, quy trình quản lý chuyên môn theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vận hành hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn và đang chuẩn bị chuyển thành Tiêu chuẩn ISO 9001:2015.

1.2. Trang thiết bị và vật tư y tế:

Trong quý đã chủ động sửa chữa, nâng cấp một số phương tiện, thiết bị từ nguồn ngân sách để sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Các khoa phòng sử dụng và bảo quản tốt hiệu quả các trang thiết bị hiện có để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và chuyển các TTBYT từ TTYT ( cũ ), các Trạm y tế không sử dụng và sử dụng không hiệu quả về BVĐK ( cũ ) để sử dụng đạt hiệu quả hơn.

1.3. Tổ chức nhân lực và trình độ cán bộ:

Tổng số CBVC tính đến hiện tại có 321 CBVC: Biên chế 286, hợp đồng NĐ68: 05, hợp đồng ngoài biên chế 29, Hợp đồng khoán việc 01, 122 đảng viên, 176 nữ; 41 dân tộc khmer, 01 Chăm, 01 Hoa. Trong đó Bác sĩ 50 (CKII: 01, CKI 23 ), Dược đại học 06 (CKI: 01), Đại học khác 28, trung cấp 214, sơ cấp 01, nhân viên khác 22.

  1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện:

2.1. Khám chữa bệnh: ( Tại TTYT )

Tổng số lần khám chung: 114.966 lần, đạt 62,88% so với CT năm 2018 trong đó số lần khám bệnh: 111.989 (Bệnh viện: 92.597 đạt 69,21 %; Chi Lăng: 13.956 đạt 54,48 %; Tịnh Biên: 5436 đạt 22,30 %) ;

 Khám sức khỏe: 1848; khám ngoại viện: 200. Bình quân số lần khám chung/người/năm là 0,91 lần;

Tổng số lượt người khám bệnh: 55.946 (tây y: 47416, đông y: 8530), trong đó tại bệnh viện: 41.399 (tây y: 33.451, đông y: 7.948); Phòng khám KV Chi lăng:10.777 (tây y: 10.195, đông y: 582), Phòng khám KV Tịnh Biên: 3770  ( tây y:3770, đông y: 00 );

Tổng số bệnh nhân nội trú tại bệnh viện: 2501 đạt 31,26.%; Phòng khám KV Chi lăng: 217 đạt 16,69 % và Tịnh Biên: 111 đạt 8,54 % so với CT năm 2018;

Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện: 23 đạt 3,33%; Phòng khám KV Chi lăng: 28 đạt 7% và Tịnh Biên: 00 đạt 00.%; 

Tổng số bệnh nhân khỏi bệnh xuất viện (nội trú + ngoại trú) tại bệnh viện: 959 chiếm 37,99 %; Phòng khám KV Chi lăng: 222 chiếm 90,61% và Tịnh Biên: 16 chiếm 14,41 %.

Tổng số bệnh nhân nặng xin về: tại bệnh viện: 12 chiếm 0,47.%; Phòng khám KV Chi lăng: 1 chiếm 0,4 % và Tịnh Biên: 00;

Tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú được chuyển viện lên tuyến trên điều trị tiếp là: tại bệnh viện: 265 chiếm 10,49 %; Phòng khám KV Chi lăng: 14 chiếm 5,71 % và Tịnh Biên: 30 chiếm 27,02 %. Tổng số bệnh nhân tử vong: tại bệnh viện 00 ca chiếm 00 %;

Số ngày điều trị nội trú trung bình tại bệnh viện: 4,59 ngày; Phòng khám KV Chi lăng: 5,36 ngày và Tịnh Biên: 5,0 ngày (CT năm 2018 < 5 ngày);

Công suất SDGB nội trú tại bệnh viện đạt 127,44% (CT năm 2018 > 95%); Phòng khám KV Chi lăng 64,61.%, Tịnh Biên  30,83  % (CT năm 2018 > 90%);

Khám chữa bệnh: ( Tại  các Trạm Y tế có File Excel đính kèm )

          Hoạt động tại khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - TTYT: 

Số TT

Nội dung

Bệnh viện

Chi Lăng

Tịnh Biên

1

Số lần người khám phụ khoa

438

142

96

2

Số lần người chữa phụ khoa

139

38

16

 

Trong đó nhiễm khuẩn đường sinh sản

139

38

16

3

Số cặp vợ chồng vô sinh được khám chữa bệnh

0

0

0

4

Số có thai được theo dõi tại bệnh viện

0

18

0

5

Số người khám thai

118

29

30

6

Số lần khám thai

555

44

30

7

Số người sinh tại bệnh viện

190

7

2

8

Số trường hợp đẻ khó

3

0

0

 

Trong đó phẫu thuật lấy thai

1

0

0

9

Số sản phụ tử vong do chữa đẻ và 42 ngày sau chấm dứt thai nghén

0

0

0

10

Số sẩy thai tự nhiên

3

0

0

11

Số sơ sinh đẻ ra sống

190

7

2

12

Số thai chết lưu

0

0

0

13

Số sơ sinh tử vong

0

0

0

 

Trong đó tử vong khi sinh

0

0

0

14

Số Sơ sinh nặng dưới 2.500 gram

11

0

0

15

Số người đặt vòng

0

6

2

16

Số người đình sản

3

0

0

 

Trong đó đình sản nam

0

0

0

17

Nạo thai

0

0

0

18

Hút điều hòa kinh nguyệt

6

0

0

        Tại các TYT xã, thị trấn ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

        Tình hình dịch bệnh và tai nạn thương tích: ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

Kết hợp BHXH huyện triển khai thực hiện tốt khám chữa bệnh BHYT từ tuyến huyện đến tận các xã, thị trấn.

Số bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú ( Fhi ): ( Số liệu trên File Excel đính kèm chương trình Phòng chống HIV/AIDS của khoa KSBT và HIV/AIDS )  

2.2. Đào tạo, huấn luyện :

          Hội đồng đào tạo bệnh viện đã phê duyệt kế hoạch đào tạo năm 2018 nhằm nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân với số cán bộ viên chức đang học tập gồm: 22 cán bộ trong đó: CKII: 02, CKI: 04, chuyên tu BS: 10, Cử nhân NHS : 02, Cử nhân ĐD: 04;

          Tổ chức 03 lần bình bệnh án, bình phiếu chăm sóc điều dưỡng, triển khai ứng dụng KHKT của năm 2017 và phân bổ chỉ tiêu cho tất cả các đơn vị trực thuộc TTYT, triển khai kế hoạch hoạt động cụ thể và mục tiêu chất lượng tổng thể của toàn TTYT năm 2018;

          2.3 Nghiên cứu khoa học: Triển khai kế hoạch và chỉ tiêu cho các đơn vị thực hiện đăng ký các đề tài NCKH và kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới năm 2018 đang xét duyệt triển khai.

         2.4. Công tác chỉ đạo tuyến và thực hiện Đề án 1816 :                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        

Để hổ trợ tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cấp cứu, TTYT đã thành lập Ban chỉ đạo tuyến và Ban thực hiện Đề án 1816, xây dựng kế hoạch phân công địa bàn phụ trách cụ thể;

Các đơn vị được phân công đã tiến hành tham gia chỉ đạo tuyến, hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới và báo cáo kết quả theo đúng kế hoạch và góp phần xây dựng, chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót;

Trong quý đã tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các trường hợp chuyển viện và tiếp đoàn công tác chỉ đạo tuyến của BVĐKKV Tỉnh.

2.5. Phòng bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe:

Tiếp tục duy trì tiêm phòng vitamin K1 cho trẻ sau khi sinh, tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho tất cả trẻ sau khi sinh (trừ trẻ sơ sinh nặng dưới 2,5 Kg ) tuy nhiên số lượng tiêm ngừa không đạt 100 % do yếu tố khách quan vì số lượng thuốc phòng viêm gan siêu vi B cung cấp thuốc không đủ;

Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các buổi sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện, tư vấn cá nhân cho người bệnh, thân nhân người bệnh đang nằm viện và trước khi xuất viện và công tác phòng chống dịch bệnh ở các xã, thị trấn.

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

2.6. Quản lý BV và quản lý kinh tế y tế:

Tiếp tục thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập;

Thực hiện các chỉ tiêu tài chính, kế toán theo định mức Nhà nước thông qua Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2015 và sữa đổi bổ sung năm 2016 đã thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ mới năm 2018 chờ xét duyệt của Sở Y tế. Tổ chức thu chi tài chính đúng theo quy định, thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của TTYT. Chấp hành tốt quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, thu chi ngân sách, giải quyết lương và các chế độ chính sách cho CBVC kịp thời và đầy đủ.

Số liệu chi tiết thu – chi trong quí I ( Lấy số liệu gối đầu Quí IV năm 2017 ) như sau:

ĐVT: đồng

SOÁ

NHOÙM CHI

TOÅNG SOÁ

                  TRONG ÑOÙ CHIA RA NGUOÀN

TT

   

Ngaân saùch

Vieän phí

BHYT

Khaùc

 

Mang sang quí 3/2017

       2,731,505,095

                    -  

 2,271,557,925

                          -  

       459,947,170

I

PHAÀN THU

13,463,026,580

0

7,765,820,029

5,435,395,637

261,810,914

 

 

 

 

 

 

 

II

PHAÀN CHI

12,849,531,675

0

6,930,377,954

5,435,395,637

483,758,084

             

1

Chi cho con ngöôøi

4,333,707,982

0

4,333,707,982

   

2

Chi nghieäp vuï chuyeân moân

6,737,985,353

0

1,261,776,952

5,435,395,637

40,812,764

3

Chi mua saém - söûa chöõa lôùn

0

0

0

   

4

Chi khaùc

1,777,838,340

0

1,334,893,020

 

442,945,320

Chênh lệch thu, chi  quý 4/2017

3,345,000,000

0

3,107,000,000

0

238,000,000

Ghi chú:

- Đã hạch toán phần thẩm định BHYT quí 4/2017 ( Số liệu tạm thu theo mẫu C14/ BHYT quý 4/2017)

- Phần chênh lệch thu > chi: Để lại làm nguồn CCTL cho năm 2018 ( Để lại 35 % từ nguồn thu viện phí; Để lại 40 % từ nguồn thu dịch vụ khác ).

2.7. Một số công tác khác : 

Hội nghị tổng kết công tác ngành y tế năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018 và họp mặt kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam ( 27/02/1955 – 27/2/2018 ) và Triển khai các kế hoạch hoạt động năm 2018.

Triển khai đầy đủ các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế mới ban hành vào ngày họp giao ban mỗi tháng với tất cả các đơn vị trực thuộc.

2.8. Các chương trình thuộc Hệ dự phòng:

        Hoạt động ổn định, thực hiện đầy đủ theo chỉ tiêu được giao năm 2018

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

  1. Thực hiện các qui chế :

3.1. Kế hoạch: 100% các đơn vị đều chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quí, năm trên cơ sở kế hoạch, chỉ tiêu của TTYT. Hàng tháng, quí đều sơ kết và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời. 

3.2. Hội đồng người bệnh:

Phòng Điều dưỡng duy trì tốt sinh hoạt HĐNB cấp TTYT 1 lần/tháng, đối với các đơn vị hàng tuần đều tổ chức sinh hoạt với người bệnh, thân nhân người bệnh. Đa số người bệnh đều hài lòng về tinh thần phục vụ của đội ngũ Bác sĩ, Điều dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn một số kiến nghị về thái độ tiếp xúc của nhân viên một vài khoa còn hạn chế. 

3.3. Các qui chế khác:

Qui chế hội chẩn, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, chẩn đoán bệnh, kê đơn mới theo quy định của BYT được các đơn vị quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Chế độ làm hồ sơ bệnh án ngày càng hoàn chỉnh hơn và gửi lưu trữ đúng thời gian qui định. Chỉ định dùng thuốc hợp lý theo chẩn đoán, đường dùng, liều lượng thuốc.

3.4. Công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh:

Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 về hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, giám sát thực hiện các kỹ năng chăm sóc người bệnh, trật tự vệ sinh khoa phòng, duy trì mô hình phân công nhóm Bác sĩ + Điều dưỡng phụ trách điều trị và chăm sóc người bệnh đảm bảo người bệnh được theo dõi liên tục không bỏ sót và không có người bệnh bị loét do nằm lâu. Tổ chức họp hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện đúng theo quy định, chăm sóc người bệnh theo phân cấp. Tổ chức bình phiếu chăm sóc người bệnh 01 lần/tháng. Thực hiện bàn giao trực viện và bàn giao người bệnh theo đúng quy chế thường trực bệnh viện.

3.5. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và xử lý chất thải y tế:

Tiếp tục thực hiện Thông tư số 18/2009/TT-BYT, ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ y tế về “ Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ”. Đồng thời xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn theo quý, 6 tháng và năm 2018; 

Duy trì kiểm tra công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại TTYT, 02 Phòng khám KV và các TYT. Thực hiện thanh trùng tập trung, xử lý tiệt khuẩn, khử khuẩn dụng cụ, phân loại và thu gom xử lý chất thải đúng qui trình một chiều và tập trung;

Trong quí khoa KSNK thực hiện đúng các qui trình chuyên môn được Giám đốc phê duyệt, hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện gửi mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm. Chất thải TTYT được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58/2015/QĐ-BYT-BTNMT.

3.6. Hội đồng thuốc và qui chế dược:

Hội đồng thuốc và điều trị duy trì sinh hoạt định kỳ mỗi 02 tháng/lần, đánh giá hiệu quả của thông tin thuốc, cung ứng và sử dụng thuốc trong điều trị trên cơ sở về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc và quy chế dược chính thực hiện Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động hội đồng thuốc và điều trị trong TTYT ngày càng tốt hơn;

Số liệu hoạt động Quí I như sau: 

TT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Tổng số tiền mua thuốc 

1.000đ

        6.537.208

 

Trong đó:

                         

 

 - Tiền thuốc ngoại nhập

1.000đ

1.723.389

26.36

 

- Tiền thuốc trong nước sản xuất

1.000đ

4.813.819

73.64

2

Tiền mua hóa chất xét nghiệm, thuốc thử (HC,TT)

1.000đ

704.186

 

3

Tiền mua vắc xin, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao (VT)

1.000đ

307.072

 

 

Trong đó:

     

 

- Tiền mua vắc xin, sinh phẩm (VX, SP)

1.000đ

   

4

Tổng tiền thuốc đã sử dụng (SD)

1.000đ

6.001.753

 

Trong đó:

 

- Tiền thuốc kháng sinh (KS)

1.000đ

698.031

11.63

- Tiền thuốc Vitamin (Vit.)

1.000đ

513.692

8.56

- Tiền Dịch truyền (DT)

1.000đ

40.770

0.68

- Tiền thuốc Corticoid (Cor.)

1.000đ

12.480

0.21

- Tiền thuốc khác

1.000đ

4.736.778

78.92

5

Tiền máu đã sử dụng

1.000đ

   

6

Các nguồn tiền thuốc đã sử dụng 

1.000đ

   

Trong đó:

     

- Tiền thuốc BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc trẻ em < 6 tuổi có thẻ BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc người nghèo có thẻ BHYT

1.000đ

   
 

- Tiền thuốc khác

1.000đ

   

7

Tai biến trong sử dụng thuốc

     

- Do nhầm lẫn, sai sót kỹ thuật

lần

   

- Do tác dụng không mong muốn của thuốc 

lần

 

02

8

Báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc đến cơ quan quản lý cấp trên

lần

   

3.7. Công tác khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng:

Khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng đã đi vào hoạt động với đầy đủ nhân sự đang thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao ( Số liệu trên File Excel đính kèm ).

        3.8. Y học cổ truyền: ( Tại bệnh viện và 02 PKKV ) 

Tổng số lượt người khám bệnh: 8.530 trong đó tại Bệnh viện:7.948., PKKV Chi Lăng: 582, Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 00 ;

Tổng số lần khám và  châm cứu:9181.đạt 25,86 % trong đó tại BV:8540   đạt 33,82 %, PKĐKKV Chi Lăng:641 đạt 11,94.%, PKĐKKV Tịnh Biên: 00..  đạt …00.% so với CT năm 2017;

Tổng số thang thuốc: không thực hiện được;

( Tại các TYT có File Excel đính kèm )

  1. Hoạt động đoàn thể:

4.1. Công đoàn:

- Vận động tập thể, CBVC đóng góp quỹ “mái ấm công đoàn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì phụ nữ nghèo”;

- Tham gia các phong trào thể dục thể thao mừng Đảng mừng xuân Mậu Tuất 2018, chào mừng ngày 27/02 và quốc tế phụ nữ 8/3;

- Tổ chức các trò chơi dân gian, phong trào TDTT và tuyên truyền kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt nam 27/2, đọc thư Bác gửi cán bộ ngành y tế, ôn lại lịch sử phát triển của ngành, truyền thống ngày Quốc tế phụ nữ và lịch sử hai Bà Trưng nhân này 8/3;

- Tổ chức khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong năm 2017.

4.2. Đoàn Thanh niên:

Phổ biến kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước cho đoàn viên thanh niên.

Duy trì tham gia sinh hoạt chuyên môn, khám chữa bệnh, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

Tham gia hội thao mừng đảng, mừng xuân Mậu Tuất 2018 do Trung tâm TDTT Huyện tổ chức. Cùng với Huyện đoàn thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn.

Duy trì tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Tuyên truyền, vận động đoàn viên thực hiện tốt kỹ năng giao tiếp, quy định y đức trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, cách ứng xử với đồng nghiệp.

  1. Nhận xét, đánh giá:
  2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm của Ban Giám đốc và tập thể CBVC toàn Trung tâm y tế sau khi sáp nhập phát huy tốt khả năng trong mọi lĩnh vực công tác để đạt được một số nhiệm vụ trọng tâm của ngành;

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được tập trung hơn, đảm bảo cho việc quản lý về lĩnh vực y tế tuyến cơ sở được đồng bộ, thống nhất, thông suốt từ tuyến huyện đến xã và tránh chồng chéo trong việc quản lý các Trạm y tế xã; bên cạnh đó nguồn nhân lực cũng được tập trung sẽ tạo sự dễ dàng cho việc điều phối từ khu vực thừa sang khu vực thiếu mà không cần phải tuyển thêm biên chế;

Sự điều phối nhân sự được dễ dàng hơn, nổi bật là sự kết hợp linh hoạt nguồn lực để tham gia chống dịch, khám bệnh tại tuyến huyện và Trạm y tế xã, cụ thể CBYT hệ điều trị cũng có thể tham gia hoạt động y tế cộng đồng và ngược lại CBYT hệ dự phòng cũng có thể tham gia hoạt động khám chữa bệnh, đây là điều mà trước đây khối điều trị tuyến huyện không làm được trong việc giải quyết vấn đề thiếu cán bộ nhất là đội ngũ Bác sĩ tại tuyến huyện và các Trạm y tế xã, như vậy TTYT hoàn toàn chủ động nhân viên khi cần thiết phải ưu tiên cho tác khám, chữa bệnh hoặc công tác dự phòng trong những thời điểm nhất định, qua đó phát huy được nguồn lực Bác sĩ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;

Tập trung được cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện cũng được bố trí, sắp xếp lại hợp lý, tận dụng tối đa hiệu suất làm việc, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo dưỡng; Có thể điều chuyển từ Trạm y tế về Trung tâm y tế hoặc ngược lại để sử dụng hiệu quả nhất các TTB nhằm tránh lãng phí;

Tổ chức bộ máy bớt cồng kềnh hơn, thông qua việc giải thể và hợp nhất một số đơn vị đã giảm được 2 Phòng chức năng và 3 Khoa chuyên môn vì vậy Chất lượng chuyên môn ngày càng được củng cố do có sự quan tâm của các khoa phòng, trang thiết bị y tế tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới, tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng. Thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc người bệnh toàn diện và cung ứng thuốc – VTYT kịp thời vì vậy thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh quí I đạt và vượt so với chỉ tiêu năm với CSSDGB đạt 127,44% (CT năm 2018 > 95%);

Công tác cải cách về thủ tục hành chính luôn được quan tâm củng cố, xây dựng quy trình khám chữa bệnh phù hợp với điều kiện hiện tại, đảm bảo đúng theo các quy định thủ tục của ngành và tạo điều kiện thuận lợi để bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;

Phối hợp tốt với BHXH Huyện thực hiện tốt chính sách cho người tham gia BHYT.

  1. Khó khăn và hạn chế:

          Do mới sáp nhập TTYT thành đơn vị 02 chức năng và vị trí xây dựng cơ sở TTYT ( cũ ) có khoảng cách xa Bệnh viện ( cũ ) trên 100 m nên không thể tận dụng để triển khai công tác khám chữa bệnh, để tận dụng khai thác cơ sở BGĐ di dời toàn bộ khối hành chính sang TTYT cũ, bố trí 01 bộ phận hành chính để giải quyết kịp thời cho công tác KCB, nên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động;

Cơ sở TTYT ( cũ ) xây dựng theo mô hình trung tâm đa chức năng, vừa làm dịch vụ, vừa làm dự phòng nên có nhiều phòng triển khai làm cho khối hành chính chuyển qua không phù hợp phải đập phá sửa chửa lại rất tốn kém và lãng phí;

Thiếu cán bộ có trình độ đại học, thừa cán bộ trung cấp nên không đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong thời điểm hiện nay, trong khi đó lại thừa cán bộ gián tiếp và một số chuyên ngành nhưng không thể giảm biên chế được;

Một số cán bộ lãnh đạo trạm y tế xã trình độ trung cấp được đào tạo trước đây không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, tin học nhưng nay gần đến tuổi hưu phải tiếp tục bố trí công tác và chức vụ như cũ nhưng trình độ, năng lực không đáp ứng yêu cầu;

Một số trang thiết bị mua sắm từ khi xây dựng TTYT ( cũ ) không đưa vào sử dụng do không có cán bộ được đào tạo, một số còn để trong kho nguyên đay nguyên kiện do không triển khai được;

Trang thiết bị ở tuyến xã cũng được trang bị rất nhiều nhưng cũng không có cán bộ đủ năng lực, trình độ để đưa ra sử dụng, bên cạnh đó BHYT cũng không thanh toán các dịch vụ cho TYT do cán bộ trạm không đủ trình độ, không có chứng chỉ được đào tạo đáp ứng yêu cầu theo qui định của Bộ Y tế và BHXH việt nam;

Việc quản lý kiểm kê tài sản, trang thiết bị… đến nay vẫn chưa xong, chưa có sự bàn giao cụ thể từ bộ phận quản lý của TTYT (cũ) với bộ phận quản lý của TTYT (mới);

        Hiện nay còn thiếu bác sĩ phục vụ công tác khám chữa bệnh do một số đi học, chuyển công tác đặc biệt là các chuyên khoa lẽ tại bệnh viện và các chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm cho 02 PKĐKKV;

        Thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh vẫn còn ở mức thấp so với chỉ tiêu năm của 02 Phòng khám KV với lý do BHYT không thanh toán tiền giường nội trú;

 Cơ sở vật chất PKKV Chi Lăng đang xuống cấp trầm trọng chưa có kinh phí sữa chữa để chuẩn bị cho mùa mưa;

Vấn đề thực hiện các quy chế ở một vài bộ phận chưa tốt nhất là quy chế kê đơn, quy chế làm hồ sơ bệnh án, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và chế độ báo cáo của các TYT thực hiện chưa nghiêm và chính xác;

Lò đốt hỏng > 50 % nên hoạt động rất khó khăn và không đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, không lọc được khói thải ra nên  nguy hại cho con người và môi trường chung quanh. Nguy cơ xảy ra tai nạn cho nhân viên vận hành ngày càng tăng cao;

Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới chưa được các khoa phòng quan tâm đúng mức;   

Tinh thần, thái độ phục vụ, kỹ năng giao tiếp của CBVC ở một số khoa đôi lúc chưa tốt qua ý kiến phản ánh của người bệnh, thân nhân người bệnh trong các kỳ họp Hội đồng người bệnh.

III. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 9 tháng cuối năm 2018:

  1. Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các quy chế TTYT và bệnh viện và sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc TTYT. Duy trì công tác kiểm tra bệnh viện theo định kỳ 6 tháng về việc thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ( Phiên bản 2.0 ) của Bộ Y tế và Bộ tiêu chí TTYT.
  2. Xây dựng cũng cố Trung tâm y tế huyện Tịnh Biên 02 chức năng theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm y tế.
  3. Sửa chữa, nâng cấp kịp thời các trang thiết bị y tế hư hỏng, trang bị luân chuyển các trang thiết bị mới cho các khoa phòng theo yêu cầu công việc, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chuyên môn. Sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất đang xuống cấp, thấm dột. Sữa chữa và xây dựng thêm một số hạng mục trong dự án nâng cấp giường bệnh kế hoạch của TTYT huyện Tịnh Biên từ 100 giường lên 120 giường.
  4. Tăng cường thu dung người bệnh ở các khoa theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra ở các khoa như: Khoa Khám bệnh, khoa HSCC, khoa Ngoại tổng quát, khoa Phụ sản. Đặc biệt chú trọng bệnh nhân điều trị ngoại trú.
  5. Nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị, Hội đồng khoa học kỹ thuật, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học. Hoàn thành đào tạo các chuyên khoa đáp ứng nhu cầu để triển khai cận lâm sàng ở các PKKV.
  6. Thực hành tốt tiết kiệm, chống lãng phí trong TTYT; thực hiện nghiêm qui chế dân chủ và duy trì danh hiệu TTYT văn hoá.
  7. Tiếp tục duy trì hoạt động Phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS tự nguyện tại Khoa KSBT và HIV/AIDS.
  8. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn toàn TTYT. Duy trì tốt việc triển khai, giám sát và thực hiện tốt Thông tư số: 14/2014/TT-BYT thông tư quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ít tốt nhất cho bệnh nhân có BHYT cũng như không có BHYT theo đúng chức năng và nhiệm vụ của TTYT hạng 3 và Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 37/2015/TT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và các công văn hướng dẫn kèm theo thông tư.
  9. Triển khai Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh ”.
  10. Cũng cố và kiện toàn tổ công tác xã hội và chăm sóc khách hàng kết hợp với triển khai tốt hơn nữa hệ thống nhận bệnh qua thiết bị bắt số tự động tại Khoa khám bệnh.
  11. Kiến nghị :
  12. Sở Y tế:

Sớm xem xét trình UBND tỉnh triển khai khởi công sữa chữa nâng cấp PKKV Chi Lăng và phê duyệt xây dựng sữa chữa thêm một số hạng mục nâng cấp giường bệnh kế hoạch của bệnh viện từ 100 giường lên 120 giường, hổ trợ nâng cấp chống xuống cấp và cải tạo di dời hàng rào và nhà bảo vệ;

Trang bị thêm cho bệnh viện 01 xe cứu thương mới đạt tiêu chuẩn.

  1. Ủy ban nhân dân huyện:

Sớm hổ trợ kinh phí đầu tư nâng cấp mở rộng Phòng khám và quản lý sức khỏe cán bộ di dời khỏi khoa Khám bệnh.

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí truyền thông ( phòng chống SXH, tay chân miệng ); phun thuốc ( phòng bệnh Tay chân miệng ) trong trường học chủ động trước khi có dịch để giảm bớt nguy cơ dịch xãy ra ./.

 

Nơi nhận:

- Sở Y Tế AG;

- VP. HĐND, UBND huyện;

- Ban tuyên giáo huyện;

- Phòng Y tế huyện;

- Các đơn vị trực thuộc TTYT;

- BGĐ;

- Lưu: TC-HC.

GIÁM ĐỐC

BSCK1. Dương Hoàng Dũng

BÁO CÁO CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2018

                      SỞ Y TẾ AN GIANG

TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TỊNH BIÊN

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:541/BC-TTYT

         Tịnh Biên, ngày 30 tháng 10 năm 2018

 
   

       BÁO CÁO CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2018

       PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2019

 
   

 

       

Phần I

                           KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2018                     

        Năm 2018, năm thứ ba thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 – 2020, Trung tâm y tế đã tập trung triển khai thực hiện hoàn thành cơ bản các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 với kết quả như sau:  

  1. Kết quả thực hiện:
  2. Nguồn lực:

1.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng và phương tiện phục vụ:

Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sau khi tiến hành các bước sáp nhập BVĐK huyện và Trung tâm y tế huyện thành một đơn vị 02 chức năng là Trung tâm y tế huyện Tịnh Biên ( thực hiện Hệ điều trị và Hệ dự phòng ) đến nay tương đối ổn định về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ. Phần lớn các khoa phòng đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích phòng bệnh và khoảng cách giữa hai giường bệnh với nhau. Các phương tiện phục vụ người bệnh. Môi trường thoáng mát và diện tích cây xanh đảm bảo đúng quy định;

Đã chuyển công năng Căntin bệnh viện thành kho lẽ, kho chẳn cho khoa dược, chuyển Phòng khám OPC, phòng khám sản - phụ khoa vào khoa khám bệnh và xây dựng mới nhà thuốc bệnh viện. PKKV Tịnh Biên và 02 TYT An Nông, Tân Lợi và Văn Giáo đã xây dựng mới hoàn thành và đưa vào sử dụng;

Đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động ổn định Khoa KSBT và HIV/AIDS;

Đã sắp xếp bố trí lại thêm 03 phòng khám tại Khoa khám bệnh nhằm tăng cường bác sĩ phục vụ khám chữa bệnh cho thông tuyến BHYT tuyến huyện theo Luật BHYT mới; 

Đã thực hiện di dời xong tạm thời Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình sang khu hành chính TTYT hoạt động ổn định. Mượn tạm cơ sở vật chất Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình đang sữa chữa để cho hoạt động Phòng khám sức khỏe cán bộ.

Đã xây dựng di dời nhà bảo vệ, nhà xe, hàng rào, và Căntin mới hoàn thành;

Hệ thống bắt số tự động qua phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS đang vận hành tốt giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân tại khoa khám bệnh và khoa Nội tổng hợp;

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh bằng phần mềm khám chữa bệnh VNPT-HIS mới đang vận hành tương đối ổn định tại bệnh viện, 02 PKĐKKV và 11 TYT làm giảm tối thiểu thời gian khám chữa bệnh của nhân dân, đã lắp đặt hệ thống quét mã thẻ BHYT tự động cho 02 PKKV vận hành hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;

Khoa CSSKSS và các Trạm Y tế đang triển khai thực hiện phần mềm quản lý tiêm chủng mở rộng đang vận hành tương đối ổn định.

1.2. Trang thiết bị và vật tư y tế:

Trong năm đã chủ động sửa chữa, nâng cấp một số phương tiện, thiết bị từ nguồn ngân sách để sử dụng đạt hiệu quả cao nhất. Các khoa phòng sử dụng và bảo quản tốt hiệu quả các trang thiết bị hiện có để phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân và chuyển các TTBYT từ TTYT ( cũ ), các Trạm y tế không sử dụng và sử dụng không hiệu quả về khối điều trị tại TTYT để sử dụng đạt hiệu quả hơn.

1.3. Tổ chức nhân lực và trình độ cán bộ:

Tổng số CBVC có 314 CBVC: Biên chế 276, hợp đồng NĐ68: 05, hợp đồng ngoài biên chế 32, Hợp đồng khoán việc 01, 139 đảng viên, 169 nữ; 41 dân tộc khmer, 01 Chăm, 01 Hoa. Trong đó Bác sĩ 52 (CKII: 01, CKI 21), Dược đại học 08 (CKI: 02), Đại học khác 30, trung cấp 199, sơ cấp 01, nhân viên khác 24.

  1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TTYT:

2.1. Khám chữa bệnh: ( Tại TTYT )

Tổng số lần khám chung: 380.635 lần, đạt 207,77% so với CT năm 2018. Trong đó số lần khám bệnh: 371.341 (Bệnh viện: 306.352, đạt 250,83%; Chi Lăng: 44.968 đạt 153,41%; Tịnh Biên: 20.021 đạt 68,30%) ; khám sức khỏe: 9.094; khám ngoại viện: 200 Bình quân số lần khám chung/người/năm là 3,13 lần;

Tổng số lượt người khám bệnh: 218.361 (tây y: 187.089, đông y: 31.272), trong đó tại bệnh viện: 167.316 (tây y: 138.384, đông y: 28.932); Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 36.114 (tây y: 34.165, đông y: 1.949), Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 14.931  (tây y: 14.540, đông y: 391);

Tổng số bệnh nhân nội trú tại bệnh viện: 9.411, đạt 117,64%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 529, đạt 40,69% và Tịnh Biên: 296, đạt 22,77% so với CT năm 2018;

Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện: 167 đạt 24,20%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 118 đạt 29,50% và Tịnh Biên: 00, đạt 00%;

Tổng số bệnh nhân khỏi bệnh xuất viện (nội trú + ngoại trú) tại bệnh viện: 3.578 chiếm 37,44 %; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 608 chiếm 91,84% và Tịnh Biên: 69 chiếm 23,31%.

Tổng số bệnh nhân nặng xin về: tại bệnh viện: 60 chiếm 0,63%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 01 chiếm 0,15% và Tịnh Biên: 01 chiếm 0,34%

Tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú được chuyển viện lên tuyến trên điều trị tiếp là: tại bệnh viện: 954 chiếm 10,14%; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 34 chiếm 6,43% và Tịnh Biên: 75 chiếm 25,34 %. Tổng số bệnh nhân tử vong: tại bệnh viện 02 ca chiếm 0,02%;

Số ngày điều trị nội trú trung bình tại bệnh viện: 4,47 ngày; Phòng khám ĐKKV Chi lăng: 3,52 ngày và Tịnh Biên : 3,57 ngày (CT năm 2018: <5 ngày);

Công suất SDGB nội trú tại bệnh viện đạt 95,77% (CT năm 2018 > 95%); Phòng khám ĐKKV Chi lăng 26,25%, Tịnh Biên 14,49  % (CT năm 2018 > 90%);

Khám chữa bệnh: ( Tại  các Trạm Y tế có File Excel đính kèm )

          Hoạt động tại khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản - TTYT:

Số TT

Nội dung

Bệnh viện

Chi Lăng

Tịnh Biên

1

Số lần người khám phụ khoa

1.828

461

237

2

Số lần người chữa phụ khoa

512

121

45

 

Trong đó nhiễm khuẩn đường sinh sản

512

121

45

3

Số cặp vợ chồng vô sinh được khám chữa bệnh

0

0

0

4

Số có thai được theo dõi tại bệnh viện

75

53

06

5

Số người khám thai

766

93

83

6

Số lần khám thai

1.750

166

144

7

Số người sinh tại bệnh viện

635

21

04

8

Số trường hợp đẻ khó

12

0

0

 

Trong đó phẫu thuật lấy thai

04

0

0

9

Số sản phụ tử vong do chữa đẻ và 42 ngày sau chấm dứt thai nghén

0

0

0

10

Số sẩy thai tự nhiên

09

0

0

11

Số sơ sinh đẻ ra sống

634

21

04

12

Số thai chết lưu

0

02

0

13

Số sơ sinh tử vong

01

0

0

 

Trong đó tử vong khi sinh

0

0

0

14

Số Sơ sinh nặng dưới 2.500 gram

25

0

0

15

Số người đặt vòng

09

19

08

16

Số người đình sản

08

0

0

 

Trong đó đình sản nam

0

0

0

17

Nạo thai

0

0

0

18

Hút điều hòa kinh nguyệt

19

0

0

Tại các TYT xã, thị trấn ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

        Tình hình dịch bệnh và tai nạn thương tích: ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

Kết hợp BHXH huyện triển khai thực hiện tốt khám chữa bệnh BHYT từ tuyến huyện đến tận các xã, thị trấn.

Số bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú ( Fhi ): ( Số liệu trên File Excel đính kèm chương trình Phòng chống HIV/AIDS của khoa KSBT và HIV/AIDS )  

2.2. Đào tạo, huấn luyện :

          Hội đồng đào tạo bệnh viện đã phê duyệt kế hoạch đào tạo năm 2018 nhằm nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân với số cán bộ viên chức đang học tập gồm: 16 cán bộ trong đó: CKII: 01, CKI: 03, chuyên tu BS: 08, Cử nhân ĐD: 04;

          Tổ chức bình bệnh án định kỳ mỗi tháng, bình phiếu chăm sóc điều dưỡng, triển khai ứng dụng KHKT của năm 2017 và phân bổ chỉ tiêu cho tất cả các đơn vị trực thuộc TTYT, triển khai kế hoạch hoạt động cụ thể và mục tiêu chất lượng tổng thể của toàn TTYT năm 2018; Họp tuyến định kỳ mỗi tháng với tất cả các đơn vị và TYT.

          2.3 Nghiên cứu khoa học: Triển khai kế hoạch và chỉ tiêu cho các đơn vị thực hiện đăng ký các đề tài NCKH và kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới năm 2018 đã xét duyệt xong và triển khai thu thập số liệu xong đang xét nghiệm thu.

               

 

 2.4. Công tác chỉ đạo tuyến và thực hiện Đề án 1816 :                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        

Để hổ trợ tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cấp cứu, TTYT đã thành lập Ban chỉ đạo tuyến và Ban thực hiện Đề án 1816, xây dựng kế hoạch phân công địa bàn phụ trách cụ thể;

Các đơn vị được phân công đã tiến hành tham gia chỉ đạo tuyến, hỗ trợ về chuyên môn cho tuyến dưới và báo cáo kết quả theo đúng kế hoạch và góp phần xây dựng, chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót;

Trong năm đã tiếp nhận những thông tin phản hồi từ các trường hợp chuyển viện và tiếp đoàn công tác chỉ đạo tuyến của BVĐKKV Tỉnh.

2.5. Phòng bệnh, truyền thông giáo dục sức khỏe:

Tiếp tục duy trì tiêm phòng vitamin K1 cho trẻ sau khi sinh, tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho tất cả trẻ sau khi sinh (trừ trẻ sơ sinh nặng dưới 2,5 Kg );

Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua các buổi sinh hoạt Hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện, tư vấn cá nhân cho người bệnh, thân nhân người bệnh đang nằm viện và trước khi xuất viện. Bên cạnh đó cho phát đĩa hình tại khoa Khám bệnh cho thân nhân và bệnh nhân xem mỗi ngày 02 lần đồng thời xây dựng gốc truyền thông tại các khoa và 02 PKĐKKV;

Nội dung truyền thông tập trung vào tình hình bệnh tật của người bệnh và một số dịch bệnh như Sởi, tay chân miệng, Zika, thủy đậu, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp nguy hiểm …

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm )  

2.6. Quản lý tài chính và quản lý kinh tế y tế:

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Thực hiện các chỉ tiêu tài chính, kế toán theo định mức Nhà nước thông qua Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2018. Tổ chức thu chi tài chính đúng theo quy định, thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của TTYT. Chấp hành tốt quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, thu chi ngân sách, giải quyết lương và các chế độ chính sách cho CBVC kịp thời và đầy đủ.

ĐVT: đồng

2.7. Một số công tác khác : 

Hội nghị tổng kết công tác ngành y tế năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018 và họp mặt kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam ( 27/02/1955 – 27/2/2018 ) và Triển khai các kế hoạch hoạt động năm 2018....

Triển khai đầy đủ các Thông tư, Quyết định của Bộ Y tế mới ban hành vào ngày họp giao ban mỗi tháng với tất cả các đơn vị trực thuộc.

2.8. Các chương trình thuộc Hệ dự phòng:

        Hoạt động ổn định, thực hiện đầy đủ theo chỉ tiêu được giao năm 2018

        ( Số liệu trên File Excel đính kèm ) 

  1. Thực hiện các qui chế :

3.1. Kế hoạch: 100% các đơn vị đều chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quí, năm trên cơ sở kế hoạch, chỉ tiêu của TTYT. Hàng tháng, quí đều sơ kết và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu. Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời. 

3.2. Hội đồng người bệnh:

Phòng Điều dưỡng duy trì tốt sinh hoạt HĐNB cấp TTYT 1 lần/tháng, đối với các đơn vị hàng tuần đều tổ chức sinh hoạt với người bệnh, thân nhân người bệnh. Đa số người bệnh đều hài lòng về tinh thần phục vụ của đội ngũ Bác sĩ, Điều dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn một số kiến nghị về thái độ tiếp xúc của nhân viên một vài khoa còn hạn chế. 

3.3. Các qui chế khác:

Qui chế hội chẩn, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện, ra viện, chẩn đoán bệnh, kê đơn mới theo quy định của BYT được các đơn vị quan tâm và thực hiện nghiêm túc. Chế độ làm hồ sơ bệnh án ngày càng hoàn chỉnh hơn và gửi lưu trữ đúng thời gian quy định. Chỉ định dùng thuốc hợp lý theo chẩn đoán, đường dùng, liều lượng thuốc.

3.4. Công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh:

Tiếp tục thực hiện Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 về hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, giám sát thực hiện các kỹ năng chăm sóc người bệnh, trật tự vệ sinh khoa phòng, duy trì mô hình phân công nhóm Bác sĩ + Điều dưỡng phụ trách điều trị và chăm sóc người bệnh đảm bảo người bệnh được theo dõi liên tục không bỏ sót và không có người bệnh bị loét do nằm lâu. Tổ chức họp hội đồng người bệnh cấp khoa, cấp bệnh viện đúng theo quy định, chăm sóc người bệnh theo phân cấp. Tổ chức bình phiếu chăm sóc người bệnh 01 lần/tháng. Thực hiện bàn giao trực viện và bàn giao người bệnh theo đúng quy chế thường trực bệnh viện.

3.5. Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và xử lý chất thải y tế:

Tiếp tục thực hiện Thông tư số 18/2009/TT-BYT, ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ y tế về “ Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ” và triển khai Thông tư 16/2018/TT-BYT ngày 20/7/2018 có hiệu lực 01/10/2018 thay thế Thông tư 18. Đồng thời xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn theo quý, 6 tháng và năm 2018; 

Duy trì kiểm tra công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại TTYT, 02 Phòng khám KV và các TYT. Thực hiện thanh trùng tập trung, xử lý tiệt khuẩn, khử khuẩn dụng cụ, phân loại và thu gom xử lý chất thải đúng quy trình một chiều và tập trung;

Trong quí khoa KSNK thực hiện đúng các quy trình chuyên môn được Giám đốc phê duyệt, hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động có hiệu quả, thực hiện gửi mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm. Chất thải TTYT được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58/2015/QĐ-BYT-BTNMT.

Hệ thống xử lý nước thải đang duy trì hoạt động trong tình trạng xuống cấp. 

Kết hợp với khoa XN-CĐHA thực hiện gửi các mẫu cấy vi sinh cho các nơi trọng điểm.

Chất thải TTYT được xử lý theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TT- BYT.

3.6. Hội đồng thuốc và qui chế dược:

Hội đồng thuốc và điều trị duy trì sinh hoạt định kỳ mỗi 02 tháng/lần, đánh giá hiệu quả của thông tin thuốc, cung ứng và sử dụng thuốc trong điều trị trên cơ sở về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc và quy chế dược chính thực hiện Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động hội đồng thuốc và điều trị trong TTYT ngày càng tốt hơn;

Số liệu hoạt động như sau: 

TT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1

Tổng số tiền mua thuốc 

1.000đ

        21.077.008

 

Trong đó:

                        

 

 - Tiền thuốc ngoại nhập

1.000đ

4.894.674

23.22

 

- Tiền thuốc trong nước sản xuất

1.000đ

16.182.334

76.78

2

Tiền mua hóa chất xét nghiệm, thuốc thử (HC,TT)

1.000đ

1.074.710

 

3

Tiền mua vắc xin, sinh phẩm, vật tư y tế tiêu hao (VT)

1.000đ

824.709

 

 

Trong đó:

     

 

- Tiền mua vắc xin, sinh phẩm (VX, SP)

1.000đ

   

4

Tổng tiền thuốc đã sử dụng (SD)

1.000đ

19.865.124

 

Trong đó:

 

- Tiền thuốc kháng sinh (KS)

1.000đ

2.824.359

14.22

- Tiền thuốc Vitamin (Vit.)

1.000đ

1.169.178

5.89

- Tiền Dịch truyền (DT)

1.000đ

156.501

0.79

- Tiền thuốc Corticoid (Cor.)

1.000đ

32.054

0.16

- Tiền thuốc khác

1.000đ

15.683.032

78.95

5

Tiền máu đã sử dụng

1.000đ

   

6

Các nguồn tiền thuốc đã sử dụng 

1.000đ

   

Trong đó:

     

- Tiền thuốc BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc trẻ em < 6 tuổi có thẻ BHYT

1.000đ

   

- Tiền thuốc người nghèo có thẻ BHYT

1.000đ

   
 

- Tiền thuốc khác

1.000đ

   

7

Tai biến trong sử dụng thuốc

     

- Do nhầm lẫn, sai sót kỹ thuật

lần

   

- Do tác dụng không mong muốn của thuốc 

lần

 

08

8

Báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc đến cơ quan quản lý cấp trên

lần

   

3.7. Công tác khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng:

Khoa Y tế công cộng và dinh dưỡng đã đi vào hoạt động với đầy đủ nhân sự đang thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao ( Số liệu trên File Excel đính kèm ).

     3.8. Y học cổ truyền: ( Tại TTYT và 02 PKKV )

Tổng số lượt người khám bệnh: 31.272. Trong đó tại Bệnh viện: 28.932, PKKV Chi Lăng: 1.949, Phòng khám ĐKKV Tịnh Biên: 391.

Tổng số lần khám và châm cứu: 36.364 đạt 106,56%. Trong đó tại BV: 33.796 đạt 138,64%, PKĐKKV Chi Lăng: 2.162 đạt 44,35%, PKĐKKV Tịnh Biên: 406 đạt 8,33% (so với CT năm 2018).

Tổng số thang thuốc: không thực hiện được.

( Tại các TYT có File Excel đính kèm )

  1. Hoạt động đoàn thể:

4.1. Công đoàn:

- Vận động tập thể, CBVC đóng góp quỹ “mái ấm công đoàn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Vì phụ nữ nghèo”;

- Tham gia các phong trào thể dục thể thao mừng Đảng mừng xuân Mậu Tuất 2018, chào mừng ngày 27/02 và quốc tế phụ nữ 8/3;

- Tổ chức các trò chơi dân gian, phong trào TDTT và tuyên truyền kỷ niệm ngày thầy thuốc Việt nam 27/2, đọc thư Bác gửi cán bộ ngành y tế, ôn lại lịch sử phát triển của ngành, truyền thống ngày Quốc tế phụ nữ và lịch sử hai Bà Trưng nhân này 8/3;

- Tổ chức khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong năm 2017.

- Tổ chức thành công Đại hội công đoàn cơ sở TTYT lần thứ IX ( nhiệm kỳ 2018 - 2023 )

4.2. Đoàn Thanh niên:

Phổ biến kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước cho đoàn viên thanh niên.

Duy trì tham gia sinh hoạt chuyên môn, khám chữa bệnh, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

Tham gia hội thao mừng đảng, mừng xuân Mậu Tuất 2018 do Trung tâm TDTT Huyện tổ chức. Cùng với Huyện đoàn thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn.

Duy trì tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Tuyên truyền, vận động đoàn viên thực hiện tốt kỹ năng giao tiếp, quy định y đức trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, cách ứng xử với đồng nghiệp.

  1. Nhận xét, đánh giá:
  2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm của Ban Giám đốc và tập thể CBVC toàn Trung tâm y tế sau khi sáp nhập phát huy tốt khả năng trong mọi lĩnh vực công tác để đạt được một số nhiệm vụ trọng tâm của ngành;

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được tập trung hơn, đảm bảo cho việc quản lý về lĩnh vực y tế tuyến cơ sở được đồng bộ, thống nhất, thông suốt từ tuyến huyện đến xã và tránh chồng chéo trong việc quản lý các Trạm y tế xã; bên cạnh đó nguồn nhân lực cũng được tập trung sẽ tạo sự dễ dàng cho việc điều phối từ khu vực thừa sang khu vực thiếu mà không cần phải tuyển thêm biên chế;

Sự điều phối nhân sự được dễ dàng hơn, nổi bật là sự kết hợp linh hoạt nguồn lực để tham gia chống dịch, khám bệnh tại tuyến huyện và Trạm y tế xã, cụ thể CBYT hệ điều trị cũng có thể tham gia hoạt động y tế cộng đồng và ngược lại CBYT hệ dự phòng cũng có thể tham gia hoạt động khám chữa bệnh, đây là điều mà trước đây khối điều trị tuyến huyện không làm được trong việc giải quyết vấn đề thiếu cán bộ nhất là đội ngũ Bác sĩ tại tuyến huyện và các Trạm y tế xã, như vậy TTYT hoàn toàn chủ động nhân viên khi cần thiết phải ưu tiên cho tác khám, chữa bệnh hoặc công tác dự phòng trong những thời điểm nhất định, qua đó phát huy được nguồn lực Bác sĩ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân;

Tập trung được cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phương tiện cũng được bố trí, sắp xếp lại hợp lý, tận dụng tối đa hiệu suất làm việc, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo dưỡng; Có thể điều chuyển từ Trạm y tế về Trung tâm y tế hoặc ngược lại để sử dụng hiệu quả nhất các TTB nhằm tránh lãng phí;

Tổ chức bộ máy bớt cồng kềnh hơn, thông qua việc giải thể và hợp nhất một số đơn vị đã giảm được 2 Phòng chức năng và 3 Khoa chuyên môn vì vậy Chất lượng chuyên môn ngày càng được củng cố do có sự quan tâm của các khoa phòng, trang thiết bị y tế tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới, tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng. Thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc người bệnh toàn diện và cung ứng thuốc – VTYT kịp thời vì vậy thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh trong năm đạt 95,77% (CT năm 2018 > 95%);

Công tác cải cách về thủ tục hành chính luôn được quan tâm củng cố, xây dựng quy trình khám chữa bệnh phù hợp với điều kiện hiện tại, đảm bảo đúng theo các quy định thủ tục của ngành và tạo điều kiện thuận lợi để bác sĩ, điều dưỡng thực hiện hết chức năng chuyên môn;

Sau khi có Tờ trình của TTYT huyện về việc tăng thêm giường bệnh kế hoạch cho TTYT, Sở Y tế đã tạo điều kiện thuận lợi tăng thêm cho TTYT 20 giường bệnh kế hoạch từ tháng 4 năm 2018;

Phối hợp tốt với BHXH Huyện thực hiện tốt chính sách cho người tham gia BHYT.

  1. Khó khăn và hạn chế:

Thiếu cán bộ có trình độ đại học và sau đại học thừa cán bộ trung cấp nên không đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong thời điểm hiện nay, khi đó lại thừa cán bộ gián tiếp và một số chuyên ngành nhưng không thể giảm biên chế được; trong khi TTYT tạo mọi điều kiện để đào tạo cán bộ sau đại học các chuyên ngành thiếu để đáp ứng nhu cầu nhân lực nhưng các cán bộ này sau khi học xong lại xin chuyển công tác từ đầu năm đến nay với 05 Bác sĩ ( 01 bác sĩ chuyên khoa 1 chẩn đoán hình ảnh, 01 bác sĩ chuyên khoa sơ bộ chẩn đoán hình ảnh, 01 bác sĩ chuyên khoa 1 Tai - Mũi - Họng, 01 bác sĩ chuyên khoa 1 Ngoại tổng quát, 01 bác sĩ đa khoa dự kiến đào tạo chuyên khoa Nhi ) và 01 cử nhân điều dưỡng cũng xin chuyển công tác về bệnh viện tư;

Một số cán bộ lãnh đạo trạm y tế xã trình độ trung cấp được đào tạo trước đây không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, tin học nhưng nay gần đến tuổi hưu phải tiếp tục bố trí công tác và chức vụ như cũ nhưng trình độ, năng lực không đáp ứng yêu cầu;

        Thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh vẫn còn ở mức thấp so với chỉ tiêu năm của 02 Phòng khám KV với lý do BHYT không thanh toán tiền giường nội trú;

 Cơ sở vật chất PKKV Chi Lăng và 1 số Trạm y tế đang xuống cấp trầm trọng chưa có kinh phí sữa chữa để đạt chuẩn Quốc gia y tế xã;

Vấn đề thực hiện các quy chế ở một vài bộ phận chưa tốt nhất là quy chế kê đơn, quy chế làm hồ sơ bệnh án, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và chế độ báo cáo của các TYT thực hiện chưa nghiêm và chính xác;

Lò đốt hỏng > 50 % nên hoạt động rất khó khăn và không đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, không lọc được khói thải ra nên  nguy hại cho con người và môi trường chung quanh. Nguy cơ xảy ra tai nạn cho nhân viên vận hành ngày càng tăng cao;

Công tác nghiên cứu khoa học và thực hiện các kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới chưa được các khoa phòng quan tâm đúng mức;   

Tinh thần, thái độ phục vụ, kỹ năng giao tiếp của CBVC ở một số khoa đôi lúc chưa tốt qua ý kiến phản ánh của người bệnh, thân nhân người bệnh trong các kỳ họp Hội đồng người bệnh.

III. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019:

  1. Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các quy chế TTYT và bệnh viện và sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc TTYT. Duy trì công tác TTYT theo kế hoạch cải tiến chất lượng của Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ( Phiên bản 2.0 ) của Bộ Y tế và Bộ tiêu chí TTYT.
  2. Thực hiện đề án sáp nhập 02 trạm y tế Chi Lăng và Tịnh Biên thành Phòng khám khu vực thực hiện 02 chức năng: Hệ điều trị và Hệ dự phòng theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm y tế.
  3. Chuẩn bị mọi điều kiện hoàn thành việc sáp nhập Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình vào TTYT.
  4. 4. Tăng cường công tác đào tạo theo vị trí việc làm và các chuyên khoa còn thiếu. Sửa chữa, nâng cấp kịp thời các trang thiết bị y tế hư hỏng, trang bị luân chuyển các trang thiết bị mới cho các khoa phòng theo yêu cầu công việc, tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chuyên môn. Sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất đang xuống cấp, thấm dột. Sữa chữa và xây dựng thêm một số hạng mục trong dự án nâng cấp giường bệnh kế hoạch của TTYT huyện Tịnh Biên từ 100 giường lên 120 giường. Phân bổ thêm 20 giường kế hoạch năm 2019 và bố trí kinh phí sữa chữa trạm y tế và phòng khám khu vực Chi Lăng đang xuống cấp.
  5. 5. Tăng cường thu dung người bệnh ở các khoa theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra ở các khoa như: Khoa Khám bệnh, khoa HSCC, khoa Ngoại tổng quát, khoa CSSKSS. Đặc biệt chú trọng bệnh nhân điều trị ngoại trú.
  6. 6. Nâng cao chất lượng hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị, Hội đồng khoa học kỹ thuật, xúc tiến công tác nghiên cứu khoa học. Hoàn thành đào tạo các chuyên khoa đáp ứng nhu cầu để triển khai tốt cận lâm sàng ở các PKKV.
  7. 7. Thực hành tốt tiết kiệm, chống lãng phí trong TTYT; thực hiện nghiêm qui chế dân chủ và duy trì danh hiệu TTYT văn hoá.
  8. 8. Tiếp tục duy trì hoạt động Phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS tự nguyện tại Khoa KSBT và HIV/AIDS.
  9. 9. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn toàn TTYT theo Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20/7/2018. Duy trì tốt việc triển khai, giám sát và thực hiện tốt Thông tư số: 14/2014/TT-BYT thông tư quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ít tốt nhất cho bệnh nhân có BHYT cũng như không có BHYT theo đúng chức năng và nhiệm vụ của TTYT hạng 3 và Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 15/2018/TT-BYT ngày 30/5/2018 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp và các công văn hướng dẫn kèm theo thông tư.
  10. 10. Triển khai Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “ Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh ”.
  11. 11. Cũng cố và kiện toàn tổ công tác xã hội và chăm sóc khách hàng kết hợp với triển khai tốt hơn nữa hệ thống nhận bệnh qua thiết bị bắt số tự động tại Khoa khám bệnh.
  12. Kiến nghị :
  13. Sở Y tế:

Sớm xem xét trình UBND tỉnh đầu tư kinh phí triển khai khởi công sữa chữa nâng cấp PKKV Chi Lăng vào năm 2019 và Hổ trợ kinh phí xây dựng sữa chữa thêm một số hạng mục của khoa Nội, Nhi để nâng cấp giường bệnh kế hoạch của bệnh viện từ 100 giường lên 120 giường, đầu tư kinh phí nâng cấp và cải tạo các Tram Y tế: An Hảo, An Cư, Vĩnh Trung. Xây dựng mới Trạm Y tế An Phú và Nhà Bàng;

Trang bị thêm cho bệnh viện 01 xe cứu thương mới đạt tiêu chuẩn trong năm 2018.

  1. Ủy ban nhân dân huyện:

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí truyền thông và phòng chống dịch SXH, tay chân miệng.

Ủy ban nhân dân huyện phối hợp Sở Y tế phê duyệt đề án sáp nhập Trạm Y tế vào Phòng khám khu vực. Sớm có chủ trương sáp nhập Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huyện vào TTYT huyện trong năm 2019 ./.